Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO

14:56 | 25/03/2019

1,095 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau thoả thuận hợp tác chiến lược trị giá “tỷ đô” hồi tháng 8 năm ngoái, THACO và công ty nông nghiệp của bầu Đức tiếp tục ký hợp đồng về  phân phối, bao tiêu trái cây… Mối duyên này tiếp tục khiến cổ phiếu HAG và HNG “gây sốt” đối với giới đầu tư trên thị trường chứng khoán trong sáng đầu tuần.

Bất chấp thị trường phiên đầu tuần (25/3) diễn ra tiêu cực, cặp cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai vẫn tăng trần mạnh mẽ.

Tại thời điểm tạm dừng phiên giao dịch sáng, HAG tăng trần 360 đồng lên 5.610 đồng/cổ phiếu còn HNG tăng trần 1.050 đồng lên 16.050 đồng/cổ phiếu. Cả hai mã này đều trắng bên bán và có dư mua giá trần.

Cụ thể, HAG dư mua giá trần hơn 2 triệu cổ phiếu còn HNG có dư mua giá trần gần 29 nghìn đơn vị. Khớp lệnh tại HAG đạt 3,5 triệu cổ phiếu và tại HNG là trên 5,6 triệu cổ phiếu.

Hôm qua (24/3), công ty nông nghiệp của bầu Đức - HAGL Agrico đã ký hợp đồng đối tác chiến lược với Công ty CP Sản xuất, Chế biến và Phân phối Nông nghiệp (THADI), một thành viên của Tập đoàn Trường Hải (THACO) vừa được thành lập ngày 18/3.

Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Bầu Đức bước qua giai đoạn khó khăn sau khi nhận vốn từ THACO

Hợp đồng này nhằm phân phối trái cây xuất khẩu cho thị trường cao cấp, bao tiêu trái cây để chế biến, cung cấp dịch vụ kho lạnh, logistic và xuất nhập khẩu.

Theo đó, HAGL và THACO không chỉ xuất khẩu trái cây tươi mà sẽ chế biến sâu, tạo ra các sản phẩm đã qua chế biến rồi mới xuất khẩu. Năm 2019, HAGL Agrico dự kiến xuất khẩu 300.000 tấn trái cây và sẽ tăng lên thành 1 triệu tấn vào năm 2021.

Riêng trong ngày hôm qua, 30 container chuối tươi đã được THADI và HAGL Agirco xuất bản sang Thanh Đào (Trung Quốc) từ cảng Chu Lai, tổng giá trị khoảng trên 500 nghìn USD.

Trước đó, vào hồi tháng 8/2018, THACO và HAGL cũng đã ký thoả thuận hợp tác chiến lược với việc THACO cam kết thu xếp để cơ cấu lại các khoản nợ vay của HNG khoảng 14.000 tỷ đồng và huy động vốn đầu tư vào việc chăm sóc diện tích trồng cây ăn trái đã có cũng như trồng mở rộng, tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 dự án Myanmar.

Ước tính tổng số tiền THACO đầu tư vào các công ty của HAGL khoảng 22.000 tỷ đồng (xấp xỉ 1 tỷ USD). Đến nay, THACO dã ứng vốn trên 10.500 tỷ đồng để giúp HAGL Agrico tái cơ cấu nợ và chuyển đổi một phần diện tích cao su, cọ dầu sang trồng cây ăn trái, quy hoạch nông trường và ứng dụng giải pháp cơ giới hoá đồng bộ. Bầu Đức cho biết, sau khi bắt tay với THACO thì HAGL đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, các chỉ số bị điều chỉnh mạnh. VN-Index mất 18,19 điểm tương ứng 1,84% còn 970,52 điểm và HNX-Index mất 1,57 điểm tương ứng 1,45% còn 106,52 điểm.

Số mã giảm áp đảo số mã tăng giá. Thống kê cho thấy có đến 429 mã giảm, 38 mã giảm sàn trong khi số mã tăng là 161 mã và 44 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 139,06 triệu cổ phiếu tương ứng 2.661,25 tỷ đồng trên HSX và 23,08 triệu cổ phiếu tương ứng 240,82 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, chỉ số chịu tác động tiêu cực trong bối cảnh các mã vốn hoá lớn đều mất giá mạnh. VCB mất 1.100 đồng, VIC mất 1.900 đồng, VHM mất 2.400 đồng, VNM mất 1.500 đồng, VJC mất 1.200 đồng.

Theo đó, chỉ riêng VHM đã khiến VN-Index giảm 2,45 điểm; GAS góp vào mức giảm chung 2,27 điểm và sức tác động của VIC, VRE và VCB lần lượt là 1,85 điểm, 1,35 điểm và 1,24 điểm.

Chiều ngược lại, HNG, HAG, YEG tăng trần là đây là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. Tuy nhiên, sức tác động của những mã này đối với chỉ số chung không đáng kể: HNG đóng góp 0,25 điểm; HAG đóng góp 0,1 điểm và YEG đóng góp 0,07 điểm.

Theo nhận xét của VCBS, thị trường đã trải qua một tuần điều chỉnh tương đối mạnh. VCBS thiên về kịch bản VN Index sẽ vẫn tiếp tục dao động tích lũy xung quanh ngưỡng 1.000 điểm với biên độ khoảng 20 điểm trong tuần giao dịch cuối cùng của tháng 3.

Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân tích lũy các cổ phiếu thuộc nhóm vốn hóa trung và lớn với tiềm năng tăng trưởng tốt trong năm 2019 đang được giao dịch ở những vùng giá chiết khấu hấp dẫn, đồng thời cũng cần tuân thủ kỷ luật đầu tư và cập nhật liên tục những thông tin mới từ đại hội cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết sẽ diễn ra trong tuần sau.

Theo Dân trí

PV Power tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW - 2019”
Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
Cú “sốc” chứng khoán: Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá
Sau 15 năm sáng lập “đế chế” bán lẻ, thêm một cộng sự của ông Nguyễn Đức Tài ra đi
Giảm mạnh cuối phiên, VN-Index mất mốc 1.000 điểm
40 tuổi giàu hơn bầu Đức, chỉ một biến cố 1.600 tỷ đồng đã “tiêu tan”
Kế hoạch bất ngờ của bà Mai Thanh, cổ đông có “sốc”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00