Giáo sư Võ Tòng Xuân: Gạo ST25 mất "vương miện" là bài học đau xót!

19:05 | 09/12/2020

217 lượt xem
|
Trao đổi với PV, Giáo sư Võ Tòng Xuân, chuyên gia về lúa gạo Việt Nam cho rằng, việc đem loại gạo ngon nhất thế giới năm 2019 đi thi để thua gạo Thái là bài học đau xót.

Ông Xuân cho rằng, cuộc thi gạo ngon nhất thế giới được tổ chức định kỳ 12 năm qua và mỗi năm có một loại gạo xướng tên. Các giống gạo của Thái Lan đã có 5 lần đứng đầu, trong đó gạo Hom Mali là lần thứ 4 (kể cả danh gạo ngon nhất thế giới năm 2020), rồi có nhiều loại gạo của Campuchia, của Mỹ cũng có lần lọt vào "top" gạo ngon nhất thế giới.

Hiện, nhiều chuyên gia, cả những người làm thương hiệu gạo phản ứng gay gắt về việc đem gạo ngon nhất thế giới năm 2019 của Việt Nam đi thi tiếp năm 2020. Họ cho rằng đây là sự "gà mờ" về thương hiệu, hoặc cách làm marketing, thương hiệu ấu trĩ, dại dột.

Giáo sư Võ Tòng Xuân: Gạo ST25 mất vương miện là bài học đau xót! - 1
Gạo ST25 do kỹ sư Hồ Quang Cua cùng các đồng sự tại Sóc Trăng nghiên cứu, lai tạo được giải gạo ngon nhất thế giới năm 2019

Giáo sư Xuân cho rằng: "Bản thân tôi đã góp ý với những người đem gạo đi thi là không nên đem loại gạo được đánh giá cao nhất năm 2019 đi thi, nếu đưa đi thi thì cần đem giống khác, Việt Nam không thiếu loại gạo ngon".

Chuyên gia hàng đầu về lúa gạo Việt Nam tiết lộ, cuộc thi gạo ngon nhất năm nay tại Mỹ được thực hiện trực tuyến. Điều này khác với mọi năm, người tham dự cuộc thi phải đóng hơn 500 USD/người (hơn 11 triệu đồng). Chính vì vậy, việc đi thi lần này khá rủi ro cho các nước tham gia, bởi đánh giá gạo ngon nhất, nhì hay thứ ba chỉ ở cảm nhận của người đánh giá, đôi khi chỉ lệch nhưng chút xíu.

Tuy nhiên, hậu quả của việc hạ cấp từ nhất xuống nhì sẽ khiến việc quảng bá thương hiệu, cách làm thương hiệu gạo xuất khẩu vô cùng khó khăn. Người ta sẽ phải giải thích gạo ngon nhất năm 2019 và giờ đây là loại gạo ngon thứ nhì thế giới năm 2020.

"Gạo Việt không như gạo Thái Lan, chúng ta cần thương hiệu để xuất khẩu cho các đơn hàng sang các nước. Gạo Hom Mali của Thái là loại gạo dài ngày, năng suất thấp, trong khi ST25 của Việt Nam là loại cao sản, ngắn ngày, cho năng suất cao, có lợi thế hơn hẳn. Nếu có thương hiệu, cách marketing tốt sẽ rất dễ vào các nước lớn, chúng ta đã tự tay đánh mất cơ hội", ông Xuân chia sẻ.

Chia sẻ thêm với PV, ông Xuân tiết lộ lý do vì sao gạo ST25 của Việt Nam dù được đánh giá là ngon nhất thế giới từ năm 2019 nhưng chưa phát triển nhanh, mạnh trong thời gian qua.

"Các cơ quan nhà nước yêu cầu phải đưa ST25 đi khảo nghiệm toàn quốc, trong khi quốc tế đã công nhận rồi, chỉ cần tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật rồi trồng là phát triển nhanh là được", GS Xuân phân tích.

Theo chuyên gia hàng đầu ngành lúa gạo Việt Nam, việc làm máy móc trên đã khước từ cơ hội phát triển đại trà loại gạo ngon nhất thế giới của Việt Nam. Đồng thời, tạo điều kiện nhiều một số người có động cơ chụp giật, lấy các loại gạo hạt dài, tương tự ST25 để đóng gói, giả nhãn mác, đưa ra thị trường gây nhiễu loạn thông tin và mất niềm tin người tiêu dùng.

Gạo ST25 do kỹ sư Hồ Quang Cua cùng TS. Trần Tấn Phương, Th.S Nguyễn Thị Thu Hương nghiên cứu, lai tạo. Loại gạo này được phát triển trên giống lúa ST25 có hạt gạo thon, dài, gạo thơm, mềm, dẻo và có vị ngon ngọt. Năm 2019, gạo ST25 đoạt giải gạo ngon nhất thế giới tại cuộc thi gạo ngon thế giới tổ chức tại Philippines.

Năm 2020, ở cuộc thi gạo ngon nhất thế giới diễn ra ở Mỹ, gạo này được tiếp tục đưa đi thi nhưng... về nhì sau gạo Thái. Việc đem loại gạo ngon nhất thế giới năm 2019 đi thi rồi mất ngôi trong khi các doanh nghiệp trong nước đang tìm mọi cách làm gây tranh cãi, và hiện có nhiều ý kiến khác nhau, trong đó nhiều người chỉ trích.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17397
CAD 18239 18515 19126
CHF 32469 32853 33497
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30351 31372
GBP 34539 34931 35861
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15398
SGD 19802 20084 20605
THB 725 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 12:00