Giáo sư Võ Tòng Xuân: Gạo ST25 mất "vương miện" là bài học đau xót!

19:05 | 09/12/2020

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với PV, Giáo sư Võ Tòng Xuân, chuyên gia về lúa gạo Việt Nam cho rằng, việc đem loại gạo ngon nhất thế giới năm 2019 đi thi để thua gạo Thái là bài học đau xót.

Ông Xuân cho rằng, cuộc thi gạo ngon nhất thế giới được tổ chức định kỳ 12 năm qua và mỗi năm có một loại gạo xướng tên. Các giống gạo của Thái Lan đã có 5 lần đứng đầu, trong đó gạo Hom Mali là lần thứ 4 (kể cả danh gạo ngon nhất thế giới năm 2020), rồi có nhiều loại gạo của Campuchia, của Mỹ cũng có lần lọt vào "top" gạo ngon nhất thế giới.

Hiện, nhiều chuyên gia, cả những người làm thương hiệu gạo phản ứng gay gắt về việc đem gạo ngon nhất thế giới năm 2019 của Việt Nam đi thi tiếp năm 2020. Họ cho rằng đây là sự "gà mờ" về thương hiệu, hoặc cách làm marketing, thương hiệu ấu trĩ, dại dột.

Giáo sư Võ Tòng Xuân: Gạo ST25 mất vương miện là bài học đau xót! - 1
Gạo ST25 do kỹ sư Hồ Quang Cua cùng các đồng sự tại Sóc Trăng nghiên cứu, lai tạo được giải gạo ngon nhất thế giới năm 2019

Giáo sư Xuân cho rằng: "Bản thân tôi đã góp ý với những người đem gạo đi thi là không nên đem loại gạo được đánh giá cao nhất năm 2019 đi thi, nếu đưa đi thi thì cần đem giống khác, Việt Nam không thiếu loại gạo ngon".

Chuyên gia hàng đầu về lúa gạo Việt Nam tiết lộ, cuộc thi gạo ngon nhất năm nay tại Mỹ được thực hiện trực tuyến. Điều này khác với mọi năm, người tham dự cuộc thi phải đóng hơn 500 USD/người (hơn 11 triệu đồng). Chính vì vậy, việc đi thi lần này khá rủi ro cho các nước tham gia, bởi đánh giá gạo ngon nhất, nhì hay thứ ba chỉ ở cảm nhận của người đánh giá, đôi khi chỉ lệch nhưng chút xíu.

Tuy nhiên, hậu quả của việc hạ cấp từ nhất xuống nhì sẽ khiến việc quảng bá thương hiệu, cách làm thương hiệu gạo xuất khẩu vô cùng khó khăn. Người ta sẽ phải giải thích gạo ngon nhất năm 2019 và giờ đây là loại gạo ngon thứ nhì thế giới năm 2020.

"Gạo Việt không như gạo Thái Lan, chúng ta cần thương hiệu để xuất khẩu cho các đơn hàng sang các nước. Gạo Hom Mali của Thái là loại gạo dài ngày, năng suất thấp, trong khi ST25 của Việt Nam là loại cao sản, ngắn ngày, cho năng suất cao, có lợi thế hơn hẳn. Nếu có thương hiệu, cách marketing tốt sẽ rất dễ vào các nước lớn, chúng ta đã tự tay đánh mất cơ hội", ông Xuân chia sẻ.

Chia sẻ thêm với PV, ông Xuân tiết lộ lý do vì sao gạo ST25 của Việt Nam dù được đánh giá là ngon nhất thế giới từ năm 2019 nhưng chưa phát triển nhanh, mạnh trong thời gian qua.

"Các cơ quan nhà nước yêu cầu phải đưa ST25 đi khảo nghiệm toàn quốc, trong khi quốc tế đã công nhận rồi, chỉ cần tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật rồi trồng là phát triển nhanh là được", GS Xuân phân tích.

Theo chuyên gia hàng đầu ngành lúa gạo Việt Nam, việc làm máy móc trên đã khước từ cơ hội phát triển đại trà loại gạo ngon nhất thế giới của Việt Nam. Đồng thời, tạo điều kiện nhiều một số người có động cơ chụp giật, lấy các loại gạo hạt dài, tương tự ST25 để đóng gói, giả nhãn mác, đưa ra thị trường gây nhiễu loạn thông tin và mất niềm tin người tiêu dùng.

Gạo ST25 do kỹ sư Hồ Quang Cua cùng TS. Trần Tấn Phương, Th.S Nguyễn Thị Thu Hương nghiên cứu, lai tạo. Loại gạo này được phát triển trên giống lúa ST25 có hạt gạo thon, dài, gạo thơm, mềm, dẻo và có vị ngon ngọt. Năm 2019, gạo ST25 đoạt giải gạo ngon nhất thế giới tại cuộc thi gạo ngon thế giới tổ chức tại Philippines.

Năm 2020, ở cuộc thi gạo ngon nhất thế giới diễn ra ở Mỹ, gạo này được tiếp tục đưa đi thi nhưng... về nhì sau gạo Thái. Việc đem loại gạo ngon nhất thế giới năm 2019 đi thi rồi mất ngôi trong khi các doanh nghiệp trong nước đang tìm mọi cách làm gây tranh cãi, và hiện có nhiều ý kiến khác nhau, trong đó nhiều người chỉ trích.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:00