Tin tức kinh tế ngày 14/10: Giá cà phê xuống mức thấp nhất 5 tuần

22:09 | 14/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng 26%; Nợ công năm nay dự kiến khoảng 4 triệu tỷ đồng; Giá cà phê xuống mức thấp nhất 5 tuần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/10.
Tin tức kinh tế ngày 14/10: Giá cà phê xuống mức thấp nhất 5 tuần
Giá cà phê xuống mức thấp nhất 5 tuần (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2645,82 USD/ounce, giảm 11,44 USD so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCm ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng 26%

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt gần 2,8 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước.

Về thị trường, tính đến 15/9, kim ngạch xuất khẩu tôm sang Mỹ đạt 516 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước (YoY); xuất khẩu sang EU đạt 337 triệu USD, tăng 15% YoY; sang Trung Quốc & Hong Kong đạt 529 triệu USD, tăng 26% YoY.

Trong số các thị trường chính, kim ngạch xuất khẩu tôm sang Nhật Bản lại giảm 1% so với cùng kỳ năm trước, còn 342 triệu USD.

Ô tô Trung Quốc nhập khẩu tăng cao kỷ lục

Theo Tổng cục Hải quan, tháng vừa qua ghi nhận thêm 2.348 xe ô tô nhập khẩu nguyên chiếc từ Trung Quốc vào thị trường Việt Nam, nâng tổng số 9 tháng năm 2024 lên mức 21.948 xe. Giá trị tương ứng 73 triệu USD trong tháng 9 và 653,4 triệu USD trong 9 tháng.

Đây là mức tăng mạnh so với lượng nhập khẩu trong cùng kỳ năm ngoái. Tháng 9/2023, chỉ có 741 ô tô nhập từ Trung Quốc về nước, 9 tháng cùng năm đạt 7.712 chiếc. Tương ứng, giá trị cũng chỉ đạt khoảng 25 triệu USD và 297 triệu USD.

Nợ công năm nay dự kiến khoảng 4 triệu tỷ đồng

Theo báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội về tình hình nợ công năm 2024, dự kiến các chỉ tiêu nợ đến cuối năm nay nằm trong giới hạn trần và ngưỡng cảnh báo an toàn đã được Quốc hội quyết định.

Cụ thể, nợ công ước đạt 36-37% GDP, tương đương 4-4,1 triệu tỷ đồng; tỷ lệ nợ Chính phủ/GDP đạt 33-34%; nợ nước ngoài của quốc gia/GDP khoảng 32-33%. Các chỉ tiêu này chỉ tương đương 60-70% mức trần cho phép.

Các khoản trả nợ nước ngoài năm nay dự kiến chiếm khoảng 8-9% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, vẫn trong giới hạn được Quốc hội cho phép (25%).

Gạo ST25 liên tục tăng giá

Trong khi giá các loại gạo khác trên thị trường ở mức ổn định thì gạo ST25 lại liên tục tăng cao. Theo nhiều cửa hàng, tuy có giá cao nhưng loại gạo này vẫn bán chạy.

Hiện tại, gạo ST25 Ông Cua có giá bán lẻ tại cửa hàng này là 40.000 đồng/kg, còn gạo ST25 Lúa - Tôm được bán với giá 43.000 đồng/kg.

Trên trang web chính thức của Doanh nghiệp Tư nhân Hồ Quang Trí - đơn vị phân phối chính thức sản phẩm gạo ST25 của ông Hồ Quang Cua, giá bán lẻ gạo ST25 được niêm yết ở mức 44.400 đồng/kg và gạo ST25 Lúa - Tôm có giá 47.400 đồng/kg.

Giá cà phê xuống mức thấp nhất 5 tuần

Theo Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV), giá cà phê Robusta thế giới đã lao dốc xuống mức thấp nhất 5 tuần trở lại đây.

Theo MXV, giá cà phê thế giới giảm mạnh trong tuần giao dịch qua (7/10 - 13/10). Trong đó, giá cà phê Arabica giảm 2,06% so với mức tham chiếu, đóng cửa ở mức 5.556 USD/tấn. Giá cà phê Robusta cũng lao dốc gần 5%, xuống còn 4.828 USD/tấn, mức thấp nhất trong vòng 5 tuần trở lại đây. Nguyên nhân chính đến từ triển vọng nguồn cung được cải thiện đáng kể tại các quốc gia sản xuất và xuất khẩu hàng đầu như Brazil hay Colombia.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 04/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 04/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 08:00