Gian nan “con đường” biến rác thành “vàng”

08:14 | 16/12/2023

72 lượt xem
|
Là thị trường đông dân với 100 triệu dân, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa nhanh của chúng ta ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Đáng nói, thói quen tiêu dùng này đang vô tình tạo ra hệ quả là quá nhiều rác thải nhựa dùng một lần.

Theo thống kê của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, lượng chất thải nhựa và túi ni lông ở Việt Nam chiếm khoảng 8 - 12% chất thải rắn sinh hoạt, nhưng chỉ có khoảng 11 - 12% số lượng chất thải nhựa, túi nilon được xử lý, tái chế. Ngành công nghiệp tái chế ra đời được xem là giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu tình trạng rác thải ra ngoài môi trường.

Gian nan “con đường” biến rác thành “vàng”
Thói quen tiêu dùng nhanh đôi khi vô tình để lại những hệ lụy cho môi trường

Để chuyển từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn, đó là quá trình thay đổi tư duy và cả hành vi tiêu dùng. TS Nguyễn Hoàng Nam - Trưởng Bộ môn Kinh tế tuần hoàn, Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng để phát triển kinh tế tuần hoàn cần 3 trụ cột: thể chế, kỹ thuật và nhận thức của người dân.

“Chúng ta cần lộ trình để hướng tới kinh tế tuần hoàn, xác định vai trò của các bên liên quan, đặt ra các mục tiêu định hướng cho toàn quốc gia, không chỉ riêng doanh nghiệp; Điều kiện về mặt kỹ thuật, công nghệ là tất yếu và thực ra trên thế giới không thiếu” – TS Nguyễn Hoàng Nam nói, đồng thời cho rằng, trong 3 trụ cột này, quan trọng nhất là nhận thức của người dân.

“Khi có “cầu” thị trường sẽ thúc đẩy “cung”, nghĩa là người dân biết để yêu cầu sản phẩm đó. Ví dụ tôi không sử dụng ống hút nhựa, túi ni lông nữa thì sẽ có sản phẩm thay thế nào? Các doanh nghiệp sẽ lao vào các sản phẩm thay thế đó để đáp ứng nhu cầu. Nếu không có nhu cầu mà doanh nghiệp lao vào là khó khăn ngay vì không bán được” – ông Nam phân tích.

Càng về cuối năm, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa càng cao, dẫn đến quá nhiều rác thải nhựa dùng một lần. Tỉ lệ tái chế 10% đã gây ra áp lực rất lớn cho môi trường. Vì vậy, tái chế nhựa đang là công việc có nhiều tiềm năng để phát triển được. Ông Hoàng Quốc Vượng - Chủ tịch Chi hội nhựa tái sinh, Hiệp hội nhựa Việt Nam cho rằng muốn phát triển ngành tái chế cần chính sách thông minh cho ngành và thị trường.

Gian nan “con đường” biến rác thành “vàng”
Chính sách EPR được kỳ vọng thúc đẩy kinh tế tuần hoàn

“Tính bền vững cho thị trường cũng cần phải quan tâm chứ không bấp bênh như hiện nay. Nếu làm được như vậy ngành tái chế sẽ phát triển, nhựa sẽ được thu gom triệt để” – ông Hoàng Quốc Vượng nhìn nhận.

Ngoài yếu tố thị trường, theo các chuyên gia, một trong những thách thức lớn nhất là thiếu hạ tầng và công nghệ. Việc thu gom, phân loại và xử lý nhựa đang gặp nhiều khó khăn do thiếu các trung tâm tái chế và thiếu công nghệ hiện đại.

Điều này dẫn đến việc nhiều nhựa vẫn được đưa vào các bãi rác và đất trống, gây ô nhiễm môi trường và mất cơ hội tái chế. Để giải quyết vấn đề này, cần đầu tư vào hạ tầng và công nghệ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào ngành tái chế nhựa.

Ông Hoàng Quốc Vượng phân tích, việc tái chế nhựa ở nước ta phần lớn phụ thuộc vào nhưng người thu mua đồng nát, phế liệu. Đây là nguồn đầu vào bấp bênh, rẻ và chất lượng rác cũng thấp. Đó là lý do chất lượng hạt nhựa khó cạnh tranh và “ngành tái chế 40 năm của nước ta vẫn như một đứa trẻ” - ông Hoàng Quốc Vượng nói:

Ngoài ra, sự hỗ trợ và khuyến khích từ chính phủ cũng là yếu tố quan trọng để phát triển ngành tái chế nhựa. Nghị định 08 ngày 10/1/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Môi trường năm 2020 có quy định về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR), tức người gây ô nhiễm phải trả phí. Trong đó có các doanh nghiệp bao bì, họ sẽ phải lựa chọn một trong hai hình thức là tái chế bao bì của mình hoặc đóng góp tài chính vào Qũy bảo vệ môi trường. Đây chính là đà cho phát triển kinh tế tuần hoàn.

“Chúng ta đã đưa vào luật được 3 vấn đề rất quan trọng, thứ nhất là định hướng nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, thứ hai là quy định phân loại 3 thùng rác tại hộ gia đình là tái chế, hữu cơ và rác khác, lần đầu tiên đưa vào luật vấn đề này. Và cái thứ ba là chìa khóa mở ra ngành tái chế là chính sách EPR. Vì chúng ta có chính sách EPR thì các nhãn hàng, nhà sản xuất cùng đóng góp vào và cùng tham gia thu gom tái chế. Nếu doanh nghiệp nào không tự thu gom tái chế thì có thể thuê các công ty tái chế” – ông Hoàng Quốc Vượng chia sẻ.

Các nước trên thế giới đã thành công trong việc tái chế nhựa và Việt Nam có thể học hỏi từ những mô hình này. Ví dụ, Đức đã đạt được tỷ lệ tái chế nhựa lên đến 56%, nhờ vào việc áp dụng các chính sách khuyến khích và đầu tư vào công nghệ tái chế. Trong khi đó, Nhật Bản đã phát triển một hệ thống thu gom và tái chế nhựa hiệu quả, giúp giảm thiểu lượng rác thải nhựa và tạo ra nguồn nguyên liệu tái chế cho các ngành công nghiệp khác.

Chúng ta muốn kết thúc việc vứt bỏ. Những cái chúng ta bỏ đi chỉ đơn giản là ta chưa tìm được cách sử dụng nó. Ta hoàn toàn có thể tái sử dụng chúng, đặc biệt là nhựa. Thực ra, nhựa có giá trị rất cao, nó bền, nó mang lại sức mạnh cho xã hội” - TS Micheal Parsons - Cố vấn chính sách Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu quan điểm.

Được biết, thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,” Chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương đã phối hợp cùng với các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện nhiều giải pháp thông qua các dự án, các chương trình hành động cụ thể.

Trong đó, dự án “Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương tại Việt Nam” được phê duyệt và triển khai từ năm 2020, do Cục Biển và Hải đảo phối hợp với WWF thực hiện tại 10 khu vực ở 9 tỉnh, đã và đang được cộng đồng ghi nhận là tạo được hiệu ứng lan tỏa, không chỉ thông qua việc hỗ trợ xây dựng các văn bản hướng dẫn, thực hiện các chính sách ưu tiên mà còn góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với chất thải nhựa, trong đó góp phần thúc đẩy nhận thức và thực hiện chính sách EPR mà Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định.

Theo Kinh tế & Đô thị

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:00