Giảm 50% phí trước bạ, xe Việt có vượt doanh số nửa triệu chiếc?

06:59 | 05/07/2020

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mục tiêu về doanh số bán ra toàn thị trường ô tô Việt Nam năm 2020 đạt mức nửa triệu chiếc, song với tác động tai hại của dịch Covid-19, mục tiêu này đang gặp phải thách thức cực lớn.

Theo thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) đến cuối tháng 5/2020, các doanh nghiệp thuộc VAMA đã có hơn 83.100 chiếc xe được bán ra; cùng với lượng xe bán của TC Motor (22.400 chiếc) và xe bán của VinFast, tổng lượng xe bán ra 5 tháng qua của doanh nghiệp xe tại Việt Nam đạt từ 110.000 đến 112.000 chiếc.

Giảm 50% phí trước bạ, xe Việt có vượt doanh số nửa triệu chiếc?
Kích cầu bằng "Giảm 50% phí trước bạ" có giúp thị trường xe cán mốc nửa triệu chiếc/năm như kỳ vọng?

Trong khi đó, cùng kỳ năm trước 2019, tổng lượng xe bán ra của các doanh nghiệp thuộc VAMA, TCMotor và một số hãng xe lớn khác đã đạt từ 156.100 đến 157.000 chiếc.

Như vậy, tổng lượng xe bán ra chỉ bằng 70% so với cùng kỳ năm trước, lượng bán giảm từ 46.000 chiếc đến 47.000 chiếc, giảm tương ứng bằng sản lượng bán ra của 1 tháng 15 ngày trong năm 2019 (trên 31.000 chiếc).

Về mặt tổng thể, trong khoảng 3 năm trở lại, doanh số bán xe tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2018 lượng xe của cả VAMA và một số doanh nghiệp lớn bán ra mới chỉ đạt khoảng 300.000 chiếc.

Tuy nhiên, đến năm 2019, thị trường xe phát triển cực thịnh, doanh số bán xe cán mốc mới với gần 400.000 chiếc. Với tiền đề như vậy, nhiều dự báo và kỳ vọng năm 2020 doanh số bán xe đạt 500.000 chiếc là điều nằm trong lòng bàn tay.

Sở dĩ nhiều kỳ vọng là bởi từ cuối năm 2019 đã có hàng loạt doanh nghiệp đầu tư mới nhà xưởng và đưa các dây chuyền lắp ráp vào sản xuất quy mô công nghiệp như VinFast, Trường Hải và Thành Công.

Về sản lượng bình quân, với số xe 400.000 chiếc/năm 2019, bình quân mỗi ngày người Việt mua khoảng 1.000 chiếc. Tuy nhiên, trong 5 tháng của năm 2020, mỗi ngày lượng xe bán ra chỉ đạt hơn 746 chiếc.

Như vậy, để đạt doanh số kỳ vọng 500.000 chiếc/năm 2020, trong 7 tháng còn lại của năm phải bán được hơn 388.000 chiếc, vậy mỗi ngày lượng xe bán ra phải đạt hơn 1.800 chiếc, cao hơn 800 chiếc/ngày so với sản lượng bình quân năm cao nhất 2019.

Với nhiệm vụ bán 1.800 chiếc/ngày, rõ ràng đây là thách thức khó vượt qua được của các doanh nghiệp xe hơi tại Việt Nam bởi tổng cầu thị trường đang giảm và các doanh nghiệp đang bị đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên vật liệu, khó đạt sản lượng và công suất 100% cho dù có hàng loạt chính sách kích cầu, hỗ trợ.

Từ ngày 28/6, Chính phủ cho phép giảm 50% phí trước bạ đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước áp dụng đến hết năm 2020, người mua xe thay vì phải đóng thêm 10-12% giá trị xe như trước đây, nay chỉ còn phải đóng từ 5-6%.

Với chính sách trên, nếu mua xe trong nước có giá từ 350 - 500 triệu đồng, người mua xe sẽ tiết kiệm được số tiền từ 15 triệu đồng đến cao nhất là 30 triệu đồng.

Đối với khách mua xe trong nước có giá từ 510 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, mức tiết kiệm đóng phí sẽ là từ 25 đến 60 triệu đồng/chiếc. Đối với xe trong nước có giá từ 1,1 tỷ đồng đến ngưỡng 2,5 tỷ đồng, số tiền tiết kiệm thấp nhất là 55 đến 150 triệu đồng/chiếc.

Theo chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long, việc giảm 50% phí trước bạ thực chất là giảm tiền đóng thêm của người mua xe cho Nhà nước chứ không phải bản thân những mẫu xe trong nước giảm giá.

"Để thúc đẩy mua sắm và có thêm doanh số, thiết nghĩ các doanh nghiệp, đại lý cần đẩy mạnh giảm giá, chiết khấu để đồng thanh tương ứng cùng Chính phủ thúc đẩy doanh số xe hơi bán ra, có như vậy chính sách của Chính phủ mới thực sự tỏ ra hiệu quả và ưu việt" - ông Long nói.

Ngoài chính sách giảm 50% phí trước bạ, Chính phủ cũng mới ban hành Nghị định bãi bỏ thuế nhập khẩu linh kiện cho các doanh nghiệp xe hơi Việt Nam nhằm hỗ trợ doanh nghiệp lắp ráp xe hơi trong nước.

Theo đó, các doanh nghiệp sẽ được giảm thuế nhập linh kiện không sản xuất được với điều kiện cam kết về sản lượng riêng và chung, đây là chính sách hợp lý trong bối cảnh Chính phủ đẩy mạnh phát triển ngành ô tô như những động lực phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam.

Để chính sách này có hiệu quả cần có độ trễ từ 3 - 6 tháng tới, bởi doanh nghiệp sẽ phải ký hợp đồng mới trong bối cảnh hầu hết các đối tác, nhà phân phối vẫn đang gặp khó sau dịch covid-19.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16627 16896 17473
CAD 18665 18943 19559
CHF 32322 32705 33344
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31475
GBP 35082 35476 36425
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16181
SGD 20008 20290 20815
THB 720 784 837
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26310
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,270
USD20 25,930 25,980 26,270
USD1 25,930 25,980 26,270
AUD 16,816 16,966 18,045
EUR 30,459 30,609 31,788
CAD 18,769 18,869 20,189
SGD 20,238 20,388 20,856
JPY 178.6 180.1 184.75
GBP 35,435 35,585 36,373
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 10:00