Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

08:30 | 09/09/2022

3,298 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ, nền công nghiệp dầu khí của Anh đã kêu gọi cấp thêm giấy phép khoan dầu khí mới ở Biển Bắc và nhanh chóng tăng đầu tư vào dầu khí nhằm giảm thiểu tác động của giá cao đối với người tiêu dùng.
Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

Hóa đơn năng lượng tăng cao, khiến nhiều hộ gia đình lo sợ không đủ khả năng giữ ấm trong mùa đông. Vì vậy, Thủ tướng Anh Liz Truss đã kêu gọi hành động tức thì. Cụ thể, bà sẽ tăng cường hoạt động khai thác dầu và khí đốt từ Biển Bắc.

Hiện nay, giá khí đốt trên sàn giao dịch chuẩn của châu Âu đã tăng gấp 4 lần so với năm trước do tác động từ cuộc chiến ở Ukraine, các lệnh trừng phạt chống lại Nga và hệ quả của đại dịch COVID-19.

Offshore Energies UK (OEUK) - Cơ quan công nghiệp chuyên sản xuất dầu, khí đốt, hydro và năng lượng gió ngoài khơi, cảnh báo: Nếu giá khí đốt toàn cầu vẫn ở mức cao trong ít nhất 3 năm, Anh sẽ có nguy cơ thiếu năng lượng trong mùa đông này.

Ông Ross Dornan – Trưởng bộ phận khảo sát thị trường tại OEUK cho biết: “Cách tốt nhất để Vương quốc Anh đảm bảo nguồn cung khí đốt và dầu mỏ an toàn là đầu tư nhiều hơn vào các nguồn lực của mình”. Thật vậy, CEO công ty dầu khí Enquest (Anh) đã thúc giục chính phủ tạo thêm ưu đãi đầu tư cho các công ty dầu khí Biển Bắc. Ông cho rằng tăng cường hoạt động khoan dầu khí ở Biển Bắc là một trong những giải pháp để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Được biết, sản lượng khí đốt của Vương quốc Anh đã tăng 26% trong nửa đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ có những dự án mới ngoài khơi bờ biển phía đông nước Anh.

Tuy vậy, đà tăng này chỉ có thể “tồn tại trong ngắn hạn” nếu không được thúc đẩy đầu tư. Nền công nghiệp Vương quốc Anh cần đầu tư 26 tỷ bảng Anh (30 tỷ USD) vào lĩnh vực dầu khí từ nay cho đến năm 2030.

Vương quốc Anh không phụ thuộc trực tiếp vào khí đốt của Nga, nhưng Anh có hệ thống đường ống dẫn khí nối liền với châu Âu, và Anh cần nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ các khu vực EU khác. Như vậy, Vương quốc Anh cũng chịu ảnh hưởng từ vấn đề bùng nổ giá toàn EU và toàn cầu.

Theo OEUK, nếu không có đầu tư mới, Anh sẽ phải nhập khẩu khoảng 80% sản lượng khí đốt và khoảng 70% sản lượng dầu, so với con số 60% và 20% hiện nay.

Mặt khác, các nhà hoạt động môi trường đã phản đối đề xuất gia tăng khai thác dầu và khí đốt của Anh. Theo họ, điều này đi ngược lại với mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 từ nay cho đến năm 2050. Đồng thời, cần nhiều năm để cấp phép hoạt động khai thác, và khủng hoảng tiền hóa đơn không thể được giải quyết bằng cách này.

EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGasEU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Cuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượngCuba tăng cường đối phó khủng hoảng năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00