Giá xăng tăng gần 1.500 đồng/lít

17:30 | 02/04/2019

393 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi thực hiện trích và sử dụng Quỹ bình ổn, giá xăng hôm nay vẫn tăng mạnh gần 1.500 đồng/lít.

Chiều 2/3, Bộ Công Thương đã phát đi thông tin về việc điều hành giá xăng dầu từ 17h chiều nay (ngày 2/4).

Theo Bộ Công Thương, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày qua, các loại xăng thành phẩm tăng gần 5%/thùng, còn các loại dầu thì giảm nhẹ. Cụ thể:

Giá xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5 RON92 là 74,909 USD/thùng (tăng 3,602 USD/thùng, tương đương +5,05% so với kỳ trước); xăng RON95 là 76,434 USD/thùng (tăng 3,509 USD/thùng, tương đương +4,81% so với kỳ trước); dầu diesel 0.05S là 80,126 USD/thùng (giảm 0,315 USD/thùng, tương đương -0,39% so với kỳ trước); dầu hỏa là 79,878 USD/thùng (giảm 0,138 USD/thùng, tương đương -0,17% so với kỳ trước); dầu mazut 180CST 3.5S là 426,593 USD/tấn (giảm 6,539 USD/tấn, tương đương -1,51% so với kỳ trước).

gia xang tang gan 1500 donglit
Giá xăng dầu tăng mạnh kỳ thứ 2 liên tiếp.

Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5RON92 theo Công văn số 203/BTC-QLG ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài chính về điều hành kinh doanh xăng dầu là 14.725 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).

Trong 3 tháng đầu năm 2019, giá xăng dầu thế giới có xu hướng tăng nhưng để bình ổn tiêu dùng trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã nỗ lực giữ bình ổn giá xăng dầu trong nước bằng cách điều hành chi quỹ bình ổn ở mức cao. Từ đó bình ổn giá hàng hóa trong nước, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Nhằm mục đích điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo giá xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và khả năng chịu đựng của Quỹ bình ổn giá xăng dầu, đồng thời góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, hỗ trợ đời sống sinh hoạt của người dân, Liên Bộ Tài chính - Công thương quyết định:

Giữ nguyên mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu với xăng dầu như hiện hành. Giảm chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể: Xăng E5 RON92 là 2.042 đồng/lít (kỳ trước là 2.801 đồng/lít); với xăng RON95 từ 1.304 đồng/lít (kỳ trước là 2.061 đồng/lít); Dầu diesel là o đồng (kỳ trước chi 1.343 đồng/lít); Dầu hỏa ở mức 0 đồng (kỳ trước chi 1.065 đồng/lít); Dầu mazut ở mức 362 đồng/kg (kỳ trước chi 1.640 đồng/kg).

Sau khi thực hiện việc trích và chi Quỹ bình ổn, giá xăng E5 RON92 tăng 1377đồng/lít lên mức không cao hơn 18.588 đồng/lít; Xăng RON95 tăng 1.484 đồng/lít lên 20.033 đồng/lít; Dầu diesel tăng 1.219 đồng/lít lên 17.087 đồng/lít; Dầu hỏa tăng 1.086 đồng/lít lên 15.971 đồng/lít; Dầu mazut tăng 1.127 đồng/kg lên 15.210 đồng/kg.

Như vậy, sau 6 kỳ giảm giá liên tiếp và 3 kỳ giữ nguyên giá trong năm 2019, giá xăng dầu đã được điều chỉnh tăng mạnh 2 kỳ liên tiếp vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4.

Tùng Phong

gia xang tang gan 1500 donglit

Giá xăng hôm nay (2/4) có thể tăng mạnh!
gia xang tang gan 1500 donglit

Doanh nghiệp kêu thiếu xăng để bán
gia xang tang gan 1500 donglit

Giá điện tăng 8,36% vì áp lực chi phí; Bất ngờ với giá xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
NL 99.99 14,230 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲30K
Trang sức 99.9 14,590 ▲30K 15,190 ▲30K
Trang sức 99.99 14,600 ▲30K 15,200 ▲30K
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16693 16963 17537
CAD 18257 18533 19149
CHF 32169 32551 33191
CNY 0 3470 3830
EUR 29963 30236 31259
GBP 34160 34550 35474
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14787 15371
SGD 19793 20075 20600
THB 734 797 850
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26197 26409
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,409
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,195 30,219 31,377
JPY 165.91 166.21 173.23
GBP 34,543 34,637 35,474
AUD 16,969 17,030 17,480
CAD 18,494 18,553 19,084
CHF 32,526 32,627 33,314
SGD 19,955 20,017 20,646
CNY - 3,677 3,776
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.66 17.37 18.65
THB 782.06 791.72 843.01
NZD 14,807 14,944 15,302
SEK - 2,741 2,822
DKK - 4,039 4,157
NOK - 2,550 2,625
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.71 - 6,713.01
TWD 761.3 - 916.93
SAR - 6,932.12 7,259.13
KWD - 83,863 88,713
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 16,909 17,009 18,121
EUR 30,292 30,292 31,709
CAD 18,382 18,482 19,795
SGD 20,050 20,200 20,769
JPY 166.15 167.65 172.22
GBP 34,538 34,688 35,770
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 12:00