Giá điện tăng 8,36% vì áp lực chi phí; Bất ngờ với giá xăng dầu

08:31 | 24/03/2019

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, giá điện đã được điều chỉnh tăng hơn 8% sau hơn 1 năm "bất động". Trong khi đó, dù chịu nhiều áp lực từ giá thế giới song nhờ tăng chi quỹ bình ổn, giá xăng dầu lại được giữ ổn định...
gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dau

Giá điện chính thức tăng sau hơn 1 năm giữ ổn định.

Theo đó, giá điện tăng từ 1.720 đồng lên khoảng 1.850 đồng một kWh (chưa gồm thuế VAT). Lãnh đạo Bộ Công Thương khẳng định, giá điện tính toán trên cơ sở để đảm bảo việc tăng giá không ảnh hưởng tới CPI, GDP; việc tăng giá điện sẽ tác động đến những hộ sản xuất tiêu thụ điện lớn như các nhà sản xuất sắt thép, xi măng.

Theo lý giải của cơ quan quản lý, đề xuất tăng giá điện được xây dựng trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong sản xuất điện; khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá từ năm 2015 đến nay của ngành điện và các yếu tố khác.

Lần tăng giá điện gần nhất diễn ra vào ngày 1/12/2017 sau 3 năm giữ giá trước đó. Tại lần tăng giá này, giá điện tăng lên 1.720,65 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT), tương ứng tăng 6,08% so với giá bán điện bình quân hiện hành (1.622,01 đồng/kWh).

Theo Quyết định 24 của Thủ tướng, phương án tăng giá điện trong khung 5-10% sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Công Thương.

Giá điện tăng 8,36%, mỗi gia đình sẽ mất thêm bao nhiêu tiền mỗi tháng?

gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dau

Ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương)

Ông Nguyễn Anh Tuấn - Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho hay, với các hộ dùng điện nhiều dùng cho kinh doanh, EVN thống kê cả nước đang có 443.00 khách hàng. Theo đó, bình quân mỗi khách hàng phải trả thêm 500.000 đồng.

Về tác động tới hộ sản xuất, hiện cả nước có khoảng 1,413 triệu hộ sản xuất, mỗi hộ trả bình quân tiền điện hàng tháng là 12,9 triệu đồng, mức tăng thêm vào khoảng 869 nghìn đồng/khách hàng sản xuất.

"Đối với khách hàng sử dụng nhiều điện, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát 40 doanh nghiệp sử dụng nhiều điện trong lĩnh vực sắt thép, xi măng… Ví dụ như điện sản xuất xi măng, có khách hàng sẽ tăng thêm khoảng hơn 7%, tương đương 13 triệu đồng/tháng nhưng có khách hàng tăng thêm tới 94 triệu đồng. Đối với khách hàng sản xuất thép, hộ thấp nhất tăng 5% (khoảng 50 triệu đồng), cao 8,28%...", ông Tuấn cho biết.

"Giá điện Việt Nam chỉ bằng 80% giá điện của 10 nước có cùng mức thu nhập"

Đây là khẳng định của ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) tại Tọa đàm "Điều chỉnh giá điện, góc nhìn từ nhiều phía" do Cổng thông tin điện tử Chính phủ tổ chức sáng 21/3 tại Hà Nội.

Hiện giá điện của Việt Nam so với 8 nước Đông Nam Á chỉ bằng 58% giá điện bình quân, thậm chí giá điện của Việt Nam còn thấp hơn Singapore, Philipines, Lào, Campuchia. Sau khi điều chỉnh, giá điện Việt Nam mới chỉ bằng 66% giá điện bình quân 8 nước Đông Nam Á.

Vừa qua, có tổ chức đề nghị so sánh giá điện nước ta với các nước có mức thu nhập GDP/người giống với thu nhập GDP/người của Việt Nam, Bộ Công Thương tập hợp 10 nước và thấy giá điện của Việt Nam hiện bằng 80% các nước này. Sau khi điều chỉnh tăng giá điện 8,36% như vừa qua, giá điện Việt Nam mới bằng 91% giá điện bình quân của 10 nước có GDP tương đương Việt Nam.

Xăng dầu được giữ ổn định bất chấp giá thế giới tăng cao

gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dau

Giá xăng dầu được giữ ổn định nhờ tăng mạnh xả quỹ bình ổn.

Liên Bộ Tài chính - Công Thương vừa phát đi thông tin về việc điều hành giá xăng dầu từ 20h tối ngày 18/3, chậm hơn so với bình thường khoảng 5 giờ, quyết định giữ nguyên mức trích lập quỹ bình ổn giá xăng dầu với xăng dầu như hiện hành.

Đồng thời, tăng mạnh mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92 lên 2.801 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 2.000 đồng/lít); Xăng RON95 lên 2.061 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.250 đồng/lít); Dầu diesel lên 1.343 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.354 đồng/lít); Dầu hỏa lên 1.065 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.078 đồng/lít); Dầu mazut lên 1.640 đồng/kg (kỳ trước chi sử dụng 1.400 đồng/kg).

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu vẫn được giữ nguyên như cách đây 15 ngày dù giá mặt hàng này trên thị trường thế giới tăng cao.

Nguy cơ “đóng băng” sân bay lớn nhất Việt Nam vì quá tải nghiêm trọng

gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dau

Sân bay Tân Sơn Nhất đang quá tải nghiêm trọng

Sân bay Tân Sơn Nhất - TPHCM đã đạt hơn 40 triệu khách/năm, vượt công suất thiết kế 15 triệu, quá tải nghiêm trọng cả trên trời, dưới đất và trong nhà ga. Trước nguy cơ “đóng băng” sân bay lớn nhất Việt Nam , Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ khẳng định phải cấp bách “giải cứu”, mở rộng T3.

Theo ông Lại Xuân Thanh - Chủ tịch HĐTV Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV): “Sân bay Tân Sơn Nhất quá tải nghiêm trọng nên phải đưa về khai thác, phải dồn dịch, ưu tiên tất cả cho việc làm thủ tục hàng không nên không thể chăm lo được hết các tiện ích khác tại Tân Sơn Nhất. Đó chính là lí do vừa qua đánh giá 6 Cảng hàng không quốc tế thì Tân Sơn Nhất xếp cuối bảng”.

Chủ tịch ACV cho biết, sân bay Tân Sơn Nhất không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và việc mở rộng sân bay chậm trễ thì sân bay Tân Sơn Nhất sẽ bị “đóng băng” công suất khai thác. “Đến mức nào đó đụng trần thì không thêm được nữa, đóng băng ở con số đó thì ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội.” - ông Lại Xuân Thanh cho hay.

Doanh nghiệp Nhà nước niêm yết, ngân sách sẽ có thêm 100 tỷ USD?

Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) vừa có góp ý về Dự thảo Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp , trong đó cho rằng, cần phải có những giải pháp quyết liệt để cải tổ DNNN.

Theo đó, khái niệm DNNN phải đổi mới theo hướng DNNN phải là doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước, phải niêm yết chứng khoán, và thuộc Danh mục ngành nghề mà nhà nước cần nắm giữ chi phối.

Đồng thời, duy trì chỉ còn rất ít loại hình DNNN cần nhà nước nắm giữ 100% vốn. Tất cả DNNN khác, và doanh nghiệp có cổ phần nhà nước không thuộc đối tượng trên thì phải thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn và niêm yết chứng khoán.

Để ràng buộc trách nhiệm, theo VAFI, tất cả thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát của DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước mà không tuân thủ các quy định như trên thì tự động bị mất chức vụ mà không cần ý kiến quyết định của cấp có thẩm quyền.

"Nếu áp dụng đầy đủ và quyết liệt các giải pháp trên thì trong vòng 15 năm tới, ngân sách nhà nước sẽ thu được khoảng 100 tỷ USD, số tiền này vừa góp phần giảm mạnh nợ chính phủ đồng thời dư sức để VN phát triển hoàn chỉnh hệ thống giao thông hiện đại cho toàn quốc, phát triển được hệ thống đường sắt cao tốc Bắc Nam, hệ thống đường sắt nội đô tại Hà Nội, TP.HCM", VAFI kiến nghị.

Theo Dân trí

gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dauDoanh nghiệp “đối phó” với tăng giá điện thế nào?
gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dauBộ Công Thương lý giải việc giá điện tăng 8,36%
gia dien tang 836 vi ap luc chi phi bat ngo voi gia xang dauGiá điện tăng như thế nào 10 năm qua

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:45