Bộ Công Thương lý giải việc giá điện tăng 8,36%

09:42 | 21/03/2019

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Công Thương, lý do của việc tăng giá điện là ngành điện lỗ do chi phí đầu vào và lỗ do chênh lệch tỷ giá còn treo lại từ những năm trước.  

Ngày 20/3, Bộ Công Thương đã tổ chức họp báo chính thức công bố điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân năm 2019, với mức giá mới là 1.864,44 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tăng 8,36% so với mức giá bán lẻ điện bình quân hiện hành (1.720,65 đồng/kWh).

bo cong thuong ly giai viec gia dien tang 836
Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực Nguyễn Anh Tuấn chủ trì buổi họp báo

Liên quan đến việc tăng giá điện, Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) Nguyễn Anh Tuấn cho biết, phương án giá điện năm 2019 đã được xây dựng theo các thông số đầu vào để tính toán giá điện và phân bổ các khoản chênh lệch tỷ giá còn treo theo quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg.

Trong đó chi phí đầu vào để tính toán giá điện bao gồm ở các khâu phát điện, truyền tải, phân phối, bán lẻ, quản lý ngành. Các yếu tố đầu vào tác động quan trọng đến khâu phát điện cụ thể phải xem xét ở cơ cấu nguồn huy động năm 2019.

Ngày 18/12/2018, Bộ ban hành quyết định quyết định cơ cấu nguồn thuỷ điện 31,3%, nhiệt điện than 46,5%, tuabin khí 18,6%, và huy động dầu khoảng 0,6%. Điện mặt trời trong năm nay với nguồn năng lượng tái tạo mới huy động khoảng 1,2% (2,9 tỷ kWh/giờ) tổng sản lượng điện sản xuất của cả nước.

Giá nhiên liệu đầu vào, từ 5/1/2019 giá than bán cho sản xuất điện tăng từ 2,61% đến 7,67% tuỳ từng loại than, tăng chi phí phát điện lên hơn 3.000 tỷ đồng. Giá than năm nay được điều chỉnh đồng thời với giá điện hôm nay, than của TKV tăng 3,77% và Tổng công ty Đông Bắc 5% tăng hơn 2.000 tỷ đồng.

Năm 2019, một số nhà máy điện của EVN và nhà máy điện ngoài sử dụng than trộn trong nước và nhập ngoại, là than mua của TKV tăng khoảng 1.921tỷ đồng.

Cũng theo Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực Nguyễn Anh Tuấn, năm 2019 chúng ta chính thức thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường đối với than, đây là những yếu tố tác động tăng giá đối với than. Đối với khí, trước 20/3 có 2 loại khí, cùng ngày điều chỉnh giá điện, toàn bộ khí bán cho nhà máy điện bao gồm trong và trên bao tiêu đều thực hiện theo giá thị trường.

Bên cạnh đó, EVN phải thanh toán nhiều khoản bằng ngoại tệ cũng là yếu tố tính toán mức tăng giá điện từ chi phí đầu vào điều chỉnh giá điện trên cơ sở tất cả tiêu chí đầu vào, tính toán phân bổ chênh lệch tỷ giá còn treo.

bo cong thuong ly giai viec gia dien tang 836
Toàn cảnh họp báo tăng giá điện ngày 20/3

Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực Nguyễn Anh Tuấn cho biết, những năm trước còn nhiều yếu tố nên treo lại khoản chênh lệch tỷ giá nhưng giờ sẽ phân bổ dần, 2018 không điều chỉnh giá điện nên năm nay sẽ phải tính toán. Mức độ phân bổ sẽ được xem xét trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của điều chỉnh giá điện đến các chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất và tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước, cũng như đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến các ngành nghề sản xuất và các hộ sinh hoạt.

Trong thời gian tới, Bộ Công Thương tiếp tục chỉ đạo EVN triển khai thực hiện tổ chức công bố công khai và thực hiện việc điều chỉnh giá điện đến tất cả các hộ sử dụng điện; thực hiện các giải pháp đồng bộ về tổ chức, quản lý, đầu tư hiện đại hóa công nghệ phát triển nguồn và lưới điện, kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí và áp dụng các giải pháp để giảm tổn thất điện năng, nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí thường xuyên.

Nguyễn Hoan

bo cong thuong ly giai viec gia dien tang 836Chính thức tăng giá bán lẻ điện bình quân lên 1.864,44 đồng/kWh
bo cong thuong ly giai viec gia dien tang 836Giá điện của Việt Nam thuộc Top rẻ nhất thế giới
bo cong thuong ly giai viec gia dien tang 836Có 4 kịch bản giá điện năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,900 86,400
AVPL/SJC HCM 83,900 86,400
AVPL/SJC ĐN 83,900 86,400
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,600 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 83,900 86,400
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 83.800 86.300
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 83.800 86.300
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 83.800 86.300
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 83.800 86.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 86.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 86.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,530
Trang sức 99.9 8,280 8,520
NL 99.99 8,300
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,390 8,640
Miếng SJC Nghệ An 8,390 8,640
Miếng SJC Hà Nội 8,390 8,640
Cập nhật: 14/12/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15650 15915 16542
CAD 17336 17608 18224
CHF 27777 28142 28779
CNY 0 3358 3600
EUR 26027 26284 27108
GBP 31327 31706 32631
HKD 0 3137 3339
JPY 158 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14328 14914
SGD 18301 18576 19103
THB 660 723 776
USD (1,2) 25150 0 0
USD (5,10,20) 25185 0 0
USD (50,100) 25212 25245 25477
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,177 25,177 25,477
USD(1-2-5) 24,170 - -
USD(10-20) 24,170 - -
GBP 31,717 31,790 32,657
HKD 3,205 3,212 3,303
CHF 28,048 28,077 28,905
JPY 161.46 161.72 169.25
THB 685.45 719.56 768.3
AUD 15,903 15,927 16,390
CAD 17,600 17,624 18,112
SGD 18,480 18,556 19,146
SEK - 2,260 2,334
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,498 3,611
NOK - 2,227 2,300
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 14,333 14,422 14,812
KRW 15.5 17.12 18.44
EUR 26,101 26,142 27,304
TWD 703.47 - 849.9
MYR 5,321.28 - 5,989.11
SAR - 6,633.59 6,969.38
KWD - 80,115 85,262
XAU - - 86,400
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,220 25,237 25,477
EUR 26,090 26,195 27,294
GBP 31,590 31,717 32,681
HKD 3,202 3,215 3,319
CHF 27,946 28,058 28,909
JPY 162.32 162.97 170.09
AUD 15,873 15,937 16,428
SGD 18,526 18,600 19,118
THB 729 732 763
CAD 17,539 17,609 18,111
NZD 14,408 14,897
KRW 17.03 18.67
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25331 25331 25477
AUD 15822 15922 16490
CAD 17507 17607 18164
CHF 28000 28030 28916
CNY 0 3455.1 0
CZK 0 1015 0
DKK 0 3565 0
EUR 26196 26296 27169
GBP 31608 31658 32768
HKD 0 3271 0
JPY 162.56 163.06 169.61
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5919 0
NOK 0 2270 0
NZD 0 14440 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2310 0
SGD 18453 18583 19312
THB 0 689.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8420000 8420000 8630000
XBJ 7900000 7900000 8630000
Cập nhật: 14/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,225 25,275 25,477
USD20 25,225 25,275 25,477
USD1 25,225 25,275 25,477
AUD 15,869 16,019 17,086
EUR 26,294 26,444 27,612
CAD 17,452 17,552 18,861
SGD 18,552 18,702 19,167
JPY 163.2 164.7 169.27
GBP 31,775 31,925 32,701
XAU 8,478,000 0 8,732,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/12/2024 00:02