Giá xăng đứng, giá dầu giảm nhẹ

20:48 | 11/08/2021

698 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 11/8, giá các mặt hàng xăng thông dụng được giữ nguyên so với kỳ điều hành trước, các mặt hàng dầu giảm nhẹ từ 117-219 đồng/lít/kg.

Theo thông báo được Bộ Công Thương phát đi chiều 11/8, tiến chủng mới của dịch bệnh Covid-19 làm số ca nhiễm của nhiều nước khu vực Châu Á gia tăng, sự mạnh lên của đồng USD, đồng thời tại các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, hoạt động du lịch, dịch vụ được hồi phục đã tác động lên giá xăng dầu. Giá xăng dầu thành phẩm thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm nhẹ đối với dầu diesel và dầu hỏa, tăng nhẹ đối với các mặt hàng xăng và dầu mazut.

Giá xăng đứng, giá dầu giảm nhẹ
Giá các loại dầu tại kỳ điều hành ngày 11/8 giảm nhẹ.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/8/2021 cụ thể như sau: 82,414 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 0,240 USD/thùng, tương đương tăng 0,29% so với kỳ trước); 84,606 USD/thùng xăng RON95 (tăng 0,243 USD/thùng, tương đương tăng 0,29% so với kỳ trước); 76,927 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 0,35 USD/thùng, tương đương giảm 0,45% so với kỳ trước); 76,543 USD/thùng dầu hỏa (giảm 0,117 USD/thùng, tương đương giảm 0,15% so với kỳ trước); 419,498 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 3,172 USD/tấn, tương đương tăng 0,76% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại các tỉnh phía Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG nhìn chung ở mức cao.

Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục ở mức cao với mức chi từ 100-2.000 đồng/lít/kg (cụ thể mức chi Quỹ BOG từng kỳ đối với từng loại xăng dầu theo phụ lục gửi kèm). Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG ở mức từ 301-1.257 đồng/lít, giá xăng E5RON92 sẽ tăng 1.257 đồng/lít, RON95 sẽ tăng 301 đồng/lít so với giá hiện hành.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, mặc dù giá xăng trên thị trường thế giới có xu hướng tăng nhưng Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định tăng chi Quỹ BOG để giữ ổn định (không tăng) giá các mặt hàng xăng; giảm mức trích lập Quỹ BOG đối với các loại dầu để giảm giá các mặt hàng dầu ở mức nhiều hơn mức giảm của giá thế giới (do đây là những mặt hàng sử dụng nhiều cho vận tải hàng hóa).

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Căn cứ tình hình thực tế thị trường xăng dầu thế giới và diễn biến dịch bệnh trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Thực hiện giảm trích lập Quỹ BOG đối với dầu diesel xuống mức 100 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 150 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít), dầu mazut ở mức 150 đồng/kg (kỳ trước là 300 đồng/kg). Đồng thời chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.257 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 301 đồng/lít còn các mặt hàng dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 20.498 đồng/lít (ổn định so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.257 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.257 đồng/lít và giá bán là 21.755 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 21.681 đồng/lít (ổn định so với giá hiện hành, nếu không chi Quỹ BOG 301 đồng/lít thì giá sẽ tăng 301 đồng/lít và giá bán là 21.982 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 16.173 đồng/lít (giảm 202 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 15.179 đồng/lít (giảm 219 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.405 đồng/kg (giảm 117 đồng/kg so với giá hiện hành).

Căn cứ tình hình điều hành giá xăng dầu gần đây, sau 4 kỳ tăng giá mạnh liên tiếp, 2 kỳ điều hành vừa qua giá xăng dầu đã có xu hướng giảm nhẹ.

Thành Công

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng
Giá xăng ngày mai (11/8) sẽ tăng nhẹ! Giá xăng ngày mai (11/8) sẽ tăng nhẹ!
Giá xăng dầu giảm nhẹ sau nhiều kỳ tăng liên tiếp Giá xăng dầu giảm nhẹ sau nhiều kỳ tăng liên tiếp
Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:45