Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19?

07:53 | 27/06/2021

1,784 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá xăng dầu sau nhiều phiên điều chỉnh tăng liên tiếp đã xấp xỉ mức giá thời điểm đầu năm 2020 - lúc chưa bùng phát dịch ở Việt Nam.
Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? - 1
Giá dầu thế giới tiếp tục xu hướng tăng tác động giá trong nước. (Ảnh: Reuters).

Như Dân trí đã đưa tin, tại kỳ điều chỉnh chiều 26/6, xăng dầu tiếp tục tăng giá.

Mức tăng lần này được nhận định là khá cao khi xăng E5 RON 92 tăng 720 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 750 đồng/lít. Các loại dầu cũng tăng dao động từ 490 đến 670 đồng/lít. Cụ thể, xăng E5 RON 92 có giá bán tối đa là 19.760 đồng/lít; RON 95 là 20.916 đồng/lít; dầu diesel 16.119 đồng/lít; dầu hỏa 15.051 đồng/lít và dầu mazut 15.449 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành đầu tiên năm 2020, giá xăng E5 RON 92 cao tối đa 19.845 đồng/lít; RON 95 là 20.913 đồng/lít; dầu diesel là 16.548 đồng/lít; dầu hỏa 15.535 đồng/lít; dầu mazut 12.709 đồng/kg.

Như vậy, giá xăng dầu sau nhiều phiên điều chỉnh tăng liên tiếp đã xấp xỉ mức giá của thời điểm đầu năm 2020 - lúc chưa bùng phát dịch ở Việt Nam. Sau khi dịch bùng phát, thị trường xăng dầu rơi vào các đợt giảm liên tiếp khi xã hội thực hiện giãn cách, việc đi lại bị hạn chế.

Sau một thời gian kinh tế hồi phục, xăng dầu tăng trở lại. Tính riêng từ thời điểm đầu năm 2021 đến nay, qua 12 lần điều chỉnh, chủ yếu là xu hướng tăng giá.

Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? - 2
Giá xăng dầu qua các kỳ điều chỉnh năm từ đầu năm 2021. Đơn vị: Đồng/lít.

Theo Bộ Công Thương, hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi sau thời gian chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh Covid-19 nên nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thế giới tăng mạnh đã tác động đến giá xăng dầu thành phẩm tăng trong thời gian vừa qua.

Trong chu kỳ 15 ngày trước ngày 26/6, giá xăng RON 95 nhiều điểm được giao dịch vượt mốc 80 USD/thùng. Theo dự kiến, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) nhóm họp vào ngày 1/7 tới để thảo luận về việc tiếp tục cắt giảm sản lượng kỷ lục của năm ngoái hay không.

Truyền thông quốc tế đưa tin một số các nhà giao dịch đang gom mạnh các hợp đồng quyền chọn đặt cược giá dầu thô Brent và WTI đạt mức 100 USD/thùng trước cuối năm 2022.

Trong khi đó, một số chuyên gia trong nước dự báo giá xăng dầu trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục tăng, lo ngại về việc gây áp lực lên lạm phát.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 27/6: Vững đà đi lên, giá dầu tăng tuần thứ 5 liên tiếpGiá xăng dầu hôm nay 27/6: Vững đà đi lên, giá dầu tăng tuần thứ 5 liên tiếp
Nhu cầu mạnh đẩy giá dầu lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018Nhu cầu mạnh đẩy giá dầu lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018
Chăm sóc thiết bị Phòng Thí nghiệm - Gia tăng giá trị nội lực và tiết kiệm chi phíChăm sóc thiết bị Phòng Thí nghiệm - Gia tăng giá trị nội lực và tiết kiệm chi phí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00