Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19?

07:53 | 27/06/2021

1,810 lượt xem
|
Giá xăng dầu sau nhiều phiên điều chỉnh tăng liên tiếp đã xấp xỉ mức giá thời điểm đầu năm 2020 - lúc chưa bùng phát dịch ở Việt Nam.
Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? - 1
Giá dầu thế giới tiếp tục xu hướng tăng tác động giá trong nước. (Ảnh: Reuters).

Như Dân trí đã đưa tin, tại kỳ điều chỉnh chiều 26/6, xăng dầu tiếp tục tăng giá.

Mức tăng lần này được nhận định là khá cao khi xăng E5 RON 92 tăng 720 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 750 đồng/lít. Các loại dầu cũng tăng dao động từ 490 đến 670 đồng/lít. Cụ thể, xăng E5 RON 92 có giá bán tối đa là 19.760 đồng/lít; RON 95 là 20.916 đồng/lít; dầu diesel 16.119 đồng/lít; dầu hỏa 15.051 đồng/lít và dầu mazut 15.449 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành đầu tiên năm 2020, giá xăng E5 RON 92 cao tối đa 19.845 đồng/lít; RON 95 là 20.913 đồng/lít; dầu diesel là 16.548 đồng/lít; dầu hỏa 15.535 đồng/lít; dầu mazut 12.709 đồng/kg.

Như vậy, giá xăng dầu sau nhiều phiên điều chỉnh tăng liên tiếp đã xấp xỉ mức giá của thời điểm đầu năm 2020 - lúc chưa bùng phát dịch ở Việt Nam. Sau khi dịch bùng phát, thị trường xăng dầu rơi vào các đợt giảm liên tiếp khi xã hội thực hiện giãn cách, việc đi lại bị hạn chế.

Sau một thời gian kinh tế hồi phục, xăng dầu tăng trở lại. Tính riêng từ thời điểm đầu năm 2021 đến nay, qua 12 lần điều chỉnh, chủ yếu là xu hướng tăng giá.

Tăng liên tiếp, giá xăng hiện ở đâu so với trước khi có dịch Covid-19? - 2
Giá xăng dầu qua các kỳ điều chỉnh năm từ đầu năm 2021. Đơn vị: Đồng/lít.

Theo Bộ Công Thương, hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi sau thời gian chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh Covid-19 nên nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thế giới tăng mạnh đã tác động đến giá xăng dầu thành phẩm tăng trong thời gian vừa qua.

Trong chu kỳ 15 ngày trước ngày 26/6, giá xăng RON 95 nhiều điểm được giao dịch vượt mốc 80 USD/thùng. Theo dự kiến, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) nhóm họp vào ngày 1/7 tới để thảo luận về việc tiếp tục cắt giảm sản lượng kỷ lục của năm ngoái hay không.

Truyền thông quốc tế đưa tin một số các nhà giao dịch đang gom mạnh các hợp đồng quyền chọn đặt cược giá dầu thô Brent và WTI đạt mức 100 USD/thùng trước cuối năm 2022.

Trong khi đó, một số chuyên gia trong nước dự báo giá xăng dầu trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục tăng, lo ngại về việc gây áp lực lên lạm phát.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 27/6: Vững đà đi lên, giá dầu tăng tuần thứ 5 liên tiếpGiá xăng dầu hôm nay 27/6: Vững đà đi lên, giá dầu tăng tuần thứ 5 liên tiếp
Nhu cầu mạnh đẩy giá dầu lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018Nhu cầu mạnh đẩy giá dầu lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018
Chăm sóc thiết bị Phòng Thí nghiệm - Gia tăng giá trị nội lực và tiết kiệm chi phíChăm sóc thiết bị Phòng Thí nghiệm - Gia tăng giá trị nội lực và tiết kiệm chi phí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:45