Nhu cầu mạnh đẩy giá dầu lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018

10:56 | 26/06/2021

10,092 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018 do kỳ vọng nhu cầu tăng vượt cung và OPEC+ thận trọng trong việc gia tăng sản lượng trở lại từ tháng 8.
Nhu cầu mạnh đẩy giá dầu lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018 - 1
Giá dầu thế giới đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018 do kỳ vọng nhu cầu tăng vượt cung (Ảnh: Reuters).

Giá dầu Brent kết thúc phiên giao dịch ngày 25/6 tăng 62 cent, tương đương 0,8%, lên mức 76,18 USD/thùng, trong khi giá dầu thô WTI của Mỹ tăng 75 cent, tương đương 1,0%, lên mức 74,05 USD/thùng.

Đây là mức giá đóng cửa cao nhất của cả 2 loại dầu kể từ tháng 10/2018. Cả hai hợp đồng dầu đều đã tăng 3% trong tuần. Đây cũng là tuần tăng thứ 5 của giá dầu thế giới.

Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao của OANDA cho biết: "Giá dầu thô tăng do triển vọng nhu cầu được cải thiện cùng với kỳ vọng thị trường sẽ tiếp tục thắt chặt khi OPEC+ có khả năng nâng rất ít sản lượng tại cuộc họp vào ngày 1/7 tới".

Mọi sự chú ý đang đổ dồn vào cuộc họp của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ, Nga và các đồng minh (gọi là OPEC+) sẽ diễn ra vào ngày 1/7 để thảo luận về việc nới lỏng hơn nữa việc cắt giảm sản lượng từ tháng 8.

"Các nhà sản xuất có nhiều dư địa để tăng sản lượng mà không ảnh hưởng đến các kho dự trữ dầu nhờ triển vọng nhu cầu dầu tốt hơn", Stephen Brennock của nhà môi giới dầu PVM cho biết.

Đối với nhu cầu, theo các nhà phân tích, các yếu tố chính mà OPEC+ sẽ phải xem xét là sự tăng trưởng mạnh ở Mỹ, châu Âu và Trung Quốc nhờ việc triển khai vắc xin và mở cửa trở lại nền kinh tế.

Ngoài ra, viễn cảnh các lệnh trừng phạt đối với Iran được dỡ bỏ khiến dầu của nước này chảy vào thị trường nhiều hơn đã mờ đi khi một quan chức Mỹ cho biết vẫn còn nhiều khác biệt nghiêm trọng về một loạt vấn đề tuân thủ thỏa thuận hạt nhân năm 2015 của Iran.

Theo Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken, việc thiếu một thỏa thuận tạm thời giữa cơ quan giám sát hạt nhân của Liên Hợp Quốc và Iran trong việc giám sát các hoạt động nguyên tử là rất quan ngại.

Iran vẫn chưa phản hồi với cơ quan giám sát hạt nhân của Liên Hợp Quốc về việc gia hạn thỏa thuận giám sát đã hết hạn, cơ quan này cho biết sau vài giờ Washington cảnh báo không kéo dài thỏa thuận trên sẽ ảnh hưởng tới nỗ lực khôi phục thỏa thuận hạt nhân 2015.

Các nhà phân tích tại ClearView Energy Partners LLC cho biết: "Nếu thỏa thuận Iran không đạt được vào ngày 1/7, chúng tôi dự báo OPEC + sẽ quay trở lại thiết lập hạn ngạch từng tháng và công bố mức tăng sản lượng khiêm tốn cho tháng 8 tại các cuộc họp vào tuần tới".

Trong khi đó, theo hãng dịch vụ năng lượng Baker hughes, số lượng giàn khoan dầu của Mỹ - một chỉ báo sớm về sản lượng trong tương lai - đã giảm 1 giàn xuống còn 372 giàn trong tuần này. Mặc dù vậy, tính chung trong tháng 6, số giàn khoan của Mỹ đã tăng 13 và tăng 48 giàn trong quý II, quý tăng thứ 3 liên tiếp.

Theo Dân trí

Chăm sóc thiết bị Phòng Thí nghiệm - Gia tăng giá trị nội lực và tiết kiệm chi phíChăm sóc thiết bị Phòng Thí nghiệm - Gia tăng giá trị nội lực và tiết kiệm chi phí
Giá xăng dầu hôm nay 26/6: Đồng loạt tăng mạnh, dầu Brent vượt ngưỡng 76 USDGiá xăng dầu hôm nay 26/6: Đồng loạt tăng mạnh, dầu Brent vượt ngưỡng 76 USD
Thị trường dầu tăng trưởng vững chắc, hỗ trợ giá tăng trong tương laiThị trường dầu tăng trưởng vững chắc, hỗ trợ giá tăng trong tương lai
Giá xăng ngày mai (26/6) tiếp tục tăng mạnh, có thể tới 530 đồng/lít!Giá xăng ngày mai (26/6) tiếp tục tăng mạnh, có thể tới 530 đồng/lít!
Cổ phiếu BSR - sức hút từ minh bạch và hiệu quảCổ phiếu BSR - sức hút từ minh bạch và hiệu quả
Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng: Tạp chí Năng lượng Mới - PetroTimes có vị trí quan trọng đối với PetrovietnamChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng: Tạp chí Năng lượng Mới - PetroTimes có vị trí quan trọng đối với Petrovietnam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00