Giá xăng dầu hôm nay 25/10: Dầu thô lấy lại đà tăng

07:21 | 25/10/2022

2,843 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi sụt giảm mạnh vào cuối phiên 24/10, giá dầu hôm nay đã quay đầu tăng mạnh nhờ dữ liệu kinh tế vượt dự báo của Trung Quốc và đồng USD yếu hơn.
Giá xăng dầu hôm nay 25/10: Dầu thô lấy lại đà tăng
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 25/10 bám trụ quanh mức 1.650 USD/OunceGiá vàng hôm nay 25/10 bám trụ quanh mức 1.650 USD/Ounce
Tin tức kinh tế ngày 24/10: Giá USD ngân hàng tăng kịch trầnTin tức kinh tế ngày 24/10: Giá USD ngân hàng tăng kịch trần
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/10/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 84,87 USD/thùng, tăng 0,29 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 24/10, giá dầu WTI giao tháng 12/2022 đã giảm 0,40 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 93,54 USD/thùng, tăng 0,28 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm khoảng 0,12 USD so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Giá dầu hôm nay có xu hướng tăng nhẹ sau khi thị trường ghi nhận thông tin tăng trưởng kinh tế quý III/2022 của Trung Quốc vượt dự báo.

Theo đó, GDP quý III tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái, mạnh hơn so với ước tính 3,3% của các nhà kinh tế mà Bloomberg khảo sát. Con số này tốt hơn nhiều so với mức tăng 0,4% ghi nhận trong quý II, thời kỳ Thượng Hải bị phong tỏa để chống dịch covid.

Đáng chú ý, sản xuất công nghiệp trong tháng 9 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn mức 4,2% trong tháng 8. Mức tăng này cũng vượt dự báo 4,8% của các nhà kinh tế. Đầu tư tài sản cố định trong 9 tháng đầu năm tăng 5,9%.

Giá dầu ngày 25/10 còn được hỗ trợ mạnh bởi đồng USD yếu hơn trước thông tin Fed đang xem xét giảm tốc tăng lãi suất.

Trước đó, trong phiên 24/10, giá dầu thô đã giảm mạnh khi thị trường dầu thô dấy lên lo ngại nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc yếu hơn kỳ vọng.

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc trong tháng 9 đã tăng trở lại so với tháng 8, đạt mức 9,79 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, nếu so với 1 năm trước đó, nhập khẩu dầu thô trong tháng 9/2022 của Trung Quốc lại giảm hơn 2% so với 1 năm trước đó.

Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc cũng giảm tới 4% so với cùng kỳ năm 2021, chỉ đạt 9,9 triệu thùng/ngày.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.496 đồng/lít; giá xăng RON95-III không cao hơn 22.344 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 24.783 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.663 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.899 đồng/kg.

Hà Lê

Kinh tế Trung Quốc hồi phục mạnh hơn dự đoánKinh tế Trung Quốc hồi phục mạnh hơn dự đoán
Ukraine mất điện trên diện rộngUkraine mất điện trên diện rộng
Cuộc sống dưới Cuộc sống dưới "mưa" tên lửa ở thành phố tiền tuyến Ukraine
Có không mối liên hệ giữa khủng hoảng khí đốt tại châu Âu và chiến tranh ở Ukraine?Có không mối liên hệ giữa khủng hoảng khí đốt tại châu Âu và chiến tranh ở Ukraine?
Thiếu năng lượng, người Ukraine lo sợ trước mùa đông khắc nghiệtThiếu năng lượng, người Ukraine lo sợ trước mùa đông khắc nghiệt
Đức muốn bán cảng Hamburg cho Trung QuốcĐức muốn bán cảng Hamburg cho Trung Quốc
Dầu tăng giá do nguồn cung thắt chặt và Trung Quốc có thể nới lỏng hạn chế Covid-19Dầu tăng giá do nguồn cung thắt chặt và Trung Quốc có thể nới lỏng hạn chế Covid-19

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
NL 99.99 13,960 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960 ▼20K
Trang sức 99.9 14,220 ▼20K 14,950 ▲10K
Trang sức 99.99 14,230 ▼20K 14,960 ▲10K
Cập nhật: 17/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 17/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 17/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 20:45