Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/10/2022

19:45 | 24/10/2022

5,454 lượt xem
|
(PetroTimes) - Iran cung cấp turbine khí đốt cho Nga; Đức xem xét tính khả thi của kế hoạch giảm giá khí đốt; Dầu Nga xuất sang Trung Quốc tăng vọt… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 24/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/10/2022
Tehran đạt được thỏa thuận cung cấp 40 turbine khí sản xuất trong nước cho Moscow. Ảnh minh họa: Alahednews

Nga tìm được nhà cung cấp turbine khí đốt mới

Theo đài RT, ngày 23/10, ông Reza Noushadi - giám đốc điều hành của Công ty Phát triển và Kỹ thuật Khí đốt Iran - nói với hãng tin Shana của Bộ Dầu mỏ Iran rằng Tehran đạt được thỏa thuận cung cấp 40 turbine khí sản xuất trong nước cho Moscow.

Theo ông Noushadi, Iran hiện có khả năng sản xuất độc lập "85% thiết bị cần thiết trong ngành công nghiệp khí đốt”. Khả năng này cho phép Iran ký kết hợp đồng với Nga, ông Noushadi cho hay, song không tiết lộ thời điểm chính xác thỏa thuận được thực hiện và khi nào các turbine sẽ đến Nga.

Đầu năm nay, tập đoàn năng lượng quốc gia Nga Gazprom phải giảm dần nguồn cung khí đốt sang châu Âu qua đường ống Nord Strream 1 do các vấn đề kỹ thuật liên quan đến việc bảo trì các turbine. Tập đoàn Gazprom cho biết vào thời điểm đó, những vấn đề nảy sinh do các lệnh trừng phạt chống Nga đã ngăn cản việc bảo trì một số thiết bị và việc cung cấp phụ tùng thay thế.

Đức xem xét tính khả thi của kế hoạch giảm giá khí đốt

Bộ trưởng Tài chính Đức Christian Lindner ngày 23/10 cho biết, hiện vẫn chưa rõ liệu một đợt giảm giá khí đốt đối với người tiêu dùng và các doanh nghiệp nhỏ đã được lên kế hoạch từ tháng 3 năm nay có thể được thực hiện hay không, do những khó khăn về kỹ thuật và pháp lý trong việc đẩy nhanh tiến độ. "Chúng tôi đang làm việc khẩn trương nhất có thể để đi đến kết luận”, ông Lindner nói.

Theo kế hoạch hiện tại, Chính phủ Đức sẽ thanh toán một lần để trang trải hóa đơn khí đốt tháng 12 cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm nay, và áp dụng cơ chế giới hạn giá khí đốt đã được đưa ra từ tháng 3. Trong khi đó, các công ty công nghiệp lớn tiêu thụ hơn 1,5 triệu kW giờ điện mỗi năm sẽ được giảm giá đối với 70% lượng khí đốt tiêu thụ hàng năm kể từ tháng 1/2023, còn 30% còn lại tùy thuộc vào giá thị trường.

Khi được hỏi liệu Chính phủ có đình chỉ việc đình chỉ nợ vào năm 2023 như năm 2022 hay không, ông Lindner nói: "Tất nhiên chúng tôi sẽ có các khoản nợ cao vào năm tới. Nhưng Đức sẽ duy trì ổn định trong dài hạn và đang xử lý tốt nguồn ngân sách, vì vậy lãi suất sẽ không tăng thêm nữa”.

Dầu Nga xuất sang Trung Quốc tăng vọt

Số liệu do Tổng cục Hải quan Trung Quốc công bố ngày 24/10 cho thấy nguồn cung dầu thô từ Nga, bao gồm dầu qua đường ống Đông Siberia - Thái Bình Dương và dầu vận chuyển qua đường biển từ các cảng của Nga, đạt 7,46 triệu tấn trong tháng 9. Con số này tương đương 1,82 triệu thùng 1 ngày, giảm so với 1,96 triệu thùng tháng 8 và đỉnh gần 2 triệu thùng hồi tháng 5.

So với năm ngoái, nhập khẩu dầu của Trung Quốc từ Nga tăng tới 22% trong tháng 9. Các nhà máy lọc dầu Trung Quốc đang tích cực mua dầu Nga giá rẻ, khi biên lợi nhuận lọc dầu trong nước thấp.

Ngược lại, tổng dầu Trung Quốc nhập khẩu trong tháng 9 giảm 2% so với năm ngoái. Arab Saudi vẫn là nước bán dầu nhiều nhất cho Trung Quốc, với 7,53 triệu tấn, tương đương 1,83 triệu thùng. Trong 9 tháng đầu năm, Arab Saudi cũng giữ vị trí dẫn đầu, với 65,84 triệu tấn, giảm 1% so với năm ngoái. Con số này của Nga lại tăng gần 9%, lên 64,26 triệu tấn, xếp thứ hai.

Iran thúc đẩy xuất khẩu khí đốt với Thổ Nhĩ Kỳ

Hãng thông tấn Tasnim ngày 23/10 dẫn lời một quan chức Iran tiết lộ kế hoạch mới của nước này nhằm đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt ổn định và thúc đẩy xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong vòng 6 tháng tới.

Trưởng phòng Điều phối Công ty Khí đốt Quốc gia Iran (NIGC) Mohammadreza Julaee đã đưa ra tuyên bố này sau cuộc gặp các đại diện của Tổng công ty đường ống dầu khí BOTAS của Thổ Nhĩ Kỳ, đồng thời thông báo các quyết định mới nhằm tăng cường xuất khẩu khí đốt của Iran sang Thổ Nhĩ Kỳ.

Theo các thỏa thuận được ký kết, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ sẽ phối hợp trong các kế hoạch liên quan tới hoạt động kỹ thuật và vận hành đường ống khí đốt, bao gồm một loạt dự án như sửa chữa và bảo trì đường ống, bảo trì hệ thống ca-tốt, cải tạo một trạm nén khí ở cửa khẩu Bazargan.

Châu Âu đối mặt tác động dài hạn từ khủng hoảng năng lượng

Giám đốc điều hành công ty dầu khí đa quốc gia Shell (Anh) Ben Van Beurden ngày 23/10 cảnh báo châu Âu sẽ bị thiệt hại dài hạn do khủng hoảng năng lượng có nguy cơ gây bất ổn về chính trị. Theo ông Van Beurden, ngành công nghiệp châu Âu phải đối mặt với tác động lớn từ cuộc khủng hoảng năng lượng và tình hình thậm chí còn tồi tệ hơn những ảnh hưởng từ những diễn biến căng thẳng ở Ukraine.

Nhận định trên được đưa ra trong bối cảnh Shell đã nhất trí mua 9,3% cổ phần trong dự án Nam North Field của QatarEnergy - một công ty xăng dầu quốc gia của Qatar. Dự án này được kỳ vọng sẽ đóng một vai trò quan trọng, giúp Qatar tăng sản lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) thêm 50%, lên khoảng 127 triệu tấn/năm trong 5 năm tới.

Châu Âu đã giảm mức tiêu thụ "khá hiệu quả, khá đáng kể" sau khi mất đi 120 triệu tấn khí đốt mỗi năm từ Nga, nhưng việc giảm này "đa phần đạt được nhờ chuyển đổi ngành công nghiệp". Châu Âu đã ráo riết tìm kiếm các nguồn thay thế khí đốt của Nga, nhưng ông Van Beurden cho rằng lục địa này sẽ vẫn cần một lượng lớn LNG trong nhiều thập niên tới.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/10/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:00