Giá xăng dầu hôm nay (18/3): Dầu thô lại lao dốc trước lo ngại khủng hoảng ngân hàng

07:14 | 18/03/2023

6,480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực lãi suất leo cao cộng với lo ngại một cuộc khủng hoảng ngân hàng lan rộng tiếp tục đè nặng lên triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu, qua đó khiến giá dầu hôm nay quay đầu tụt giảm mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay (18/3): Dầu thô lại lao dốc trước lo ngại khủng hoảng ngân hàng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (18/3) nhảy vọt, vượt mốc 2.000 USD/Ounce, nhà đầu tư chạy đua gom vàng, giá còn tăngGiá vàng hôm nay (18/3) nhảy vọt, vượt mốc 2.000 USD/Ounce, nhà đầu tư chạy đua gom vàng, giá còn tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 66,53 USD/thùng, giảm 1,99 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 72,53 USD/thùng, giảm 2,17 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay quay đầu giảm mạnh chủ yếu lo ngại về một cuộc khủng hoảng ngân hàng lan rộng sẽ đẩy kinh tế toàn cầu vào suy thoái, qua đó làm giảm nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Tại Mỹ, các chuyên gia phố Wall đã bắt đầu có những cảnh báo, tranh luận về việc nền kinh tế nước này liệu có rơi vào suy thoái trong vài tháng tới hay không sau sự sụp đổ của của 3 ngân hàng Silvergate, Silicon Valley Bank và Signature Bank.

Trong một báo cáo của JPMorgan (Mỹ) phát đi ngày 15/3, các chuyên gia của ngân hàng này đã nhận định tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng cỡ trung suy giảm có thể khiến GDP Mỹ giảm 0,5-1% trong 1 đến 2 năm tới.

Lo ngại suy thoái, khủng hoảng kinh tế đang gia tăng khi các ngân hàng trung ương vẫn giữ quan điểm về việc tăng lãi suất để chống lạm phát. Sau ECB với mức tăng 50 điểm cơ bản, Fed cũng được nhận định sẽ thực hiện mức tăng 25 điểm phần trăm lãi suất vào cuộc họp chính sách diễn ra vào đầu tuần tới. Điều này cũng là yếu tố tạo áp lực đè nặng, khiến giá dầu hôm nay đi xuống.

Giá dầu ngày 18/3 giảm mạnh còn do thị trường ghi nhận thông tin một lượng dầu lớn đã được bổ sung vào kho dự trữ chiến lược của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 10/3.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.806 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.818 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.502 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.715 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.279 đồng/kg.

Hà Lê

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cựcTin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023
Giá dầu thô tiếp đà giảm trước lo ngại nhu cầu sụt giảmGiá dầu thô tiếp đà giảm trước lo ngại nhu cầu sụt giảm
Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?
Ả Rập Xê-út cung cấp toàn bộ khối lượng dầu thô cho châu Á vào tháng 4Ả Rập Xê-út cung cấp toàn bộ khối lượng dầu thô cho châu Á vào tháng 4
Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 02:00