Tin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực

20:31 | 17/03/2023

4,640 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực; Doanh nghiệp ôtô nhập khẩu đề xuất giảm 50% phí trước bạ; Việt Nam tiếp tục tăng nhập khẩu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/3.
Tin tức kinh tế ngày 17/3:
Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đứng yên, trong nước tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay gần như đứng yên với vàng giao ngay giảm 0,5 USD xuống còn 1.919,5 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 17/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,30 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá chiều mua vào và tăng 250 nghìn đồng/lượng bán ra.

Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 66,70 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở chiều bán ra.

Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt 323,8 triệu USD, tăng 53,1% so với tháng 2/2022. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 564,95 triệu USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng tích cực trong 2 tháng đầu năm 2023 trong bối cảnh nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực xuất khẩu giảm mạnh. Trong đó, trị giá xuất khẩu tới thị trường Trung Quốc tăng trưởng tốt là yếu tố chính thúc đẩy ngành hàng rau tăng trưởng khả quan.

Doanh nghiệp ôtô nhập khẩu đề xuất giảm 50% phí trước bạ

Hiệp hội Các nhà nhập khẩu Ôtô Việt Nam (VIVA) vừa gửi đơn lên Quốc hội Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ về kiến nghị đề xuất ưu đãi lệ phí trước bạ đối cho dòng ôtô nhập khẩu (CBU).

Do các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ cũng như tình hình đăng kiểm, lượng xe CBU tồn kho từ tháng 10/2022 đang gây áp lực tài chính lớn cho hầu hết doanh nghiệp bán ôtô. VIVA đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ cho xe CKD lẫn CBU nhằm giải quyết vấn đề hiện tại.

Xuất khẩu chính ngạch 20 tấn sầu riêng sang Trung Quốc

Sáng 17/3, tại Khu Công nghiệp Trà Nóc (quận Bình Thủy), UBND thành phố Cần Thơ tổ chức xuất khẩu lô sầu riêng đầu tiên theo Nghị định thư ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

18,5 tấn sầu riêng Ri6 đầu tiên của Hợp tác xã Trường Phát (quận Ô Môn) được Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Ngọc Minh Lạng Sơn liên kết thu mua với giá 77.000 đồng/kg và xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc.

Năm 2023, Cần Thơ dự kiến xuất khẩu khoảng 3.500 tấn sầu riêng (chiếm gần 10% tổng sản lượng sầu riêng của thành phố) sang Trung Quốc theo đường chính ngạch.

Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu

Theo số liệu của NHNN, trong phiên 15/3, lãi suất cho vay bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chính chiếm 90-95% giá trị giao dịch) giảm từ mức 5,72%/năm về còn 5,06%. Lãi suất các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng cũng giảm còn lần lượt là 5,51%/năm, 4,74%/năm và 6,83%/năm.

Đến ngày 16/3, lãi suất liên ngân hà ng tiếp tục giảm. Lãi suất cho vay bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm giảm 0,89%, xuống 4,17%/năm; lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần giảm xuống còn 4,52%/năm; 2 tuần giảm còn 5,28%/năm; 1 tháng giảm còn 6,33%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 2 tháng còn 6,79%/năm; 3 tháng còn 7,18%/năm… Mức lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 năm cũng giảm còn 8,3%/năm.

Như vậy, chỉ trong 2 ngày, lãi suất liên ngân hàng đã giảm hơn 30%. Còn so với mức lãi suất cao nhất trong năm qua, lãi suất liên ngân hàng hiện nay chỉ còn một nửa.

Việt Nam tiếp tục tăng nhập khẩu xăng dầu

Ngày 17/3, thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết, trong hai tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu 1,85 triệu tấn xăng dầu các loại trị giá 1,64 tỉ USD, tăng 37,3% về lượng và tăng 51% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Bên cạnh đó, nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam tăng hầu hết ở những thị trường chính như Hàn Quốc đạt 711 ngàn tấn, tăng 103,8%; Singapore là 435 ngàn tấn, tăng 175,3%; từ Trung Quốc 196 ngàn tấn, tăng 96,9%. Trong khi đó, nhập khẩu xăng dầu các loại từ thị trường Malaysia 324 ngàn tấn, giảm 19,9%.

Tin tức kinh tế ngày 16/3: Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 16/3: Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam

Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam; Xuất khẩu dự báo tăng trưởng cao hơn vào cuối năm 2023; Nhà đầu tư Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 21:00