Giá vàng hôm nay (18/3) nhảy vọt, vượt mốc 2.000 USD/Ounce, nhà đầu tư chạy đua gom vàng, giá còn tăng

06:47 | 18/03/2023

615 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại một cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng lan rộng cộng với đồng USD suy yếu khiến dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh. Chuyên gia dự báo giá vàng có thể lên tới 3.000 USD/Ounce.
Giá vàng hôm nay (18/3) nhảy vọt, vượt mốc 2.000 USD/Ounce, nhà đầu tư chạy đua gom vàng, giá còn tăng
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.987,30USD/Ounce, tăng khoảng 68 USD so với cùng thời điểm ngày 17/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 56,35 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 10,8 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.000,9 USD/Ounce, tăng 70,1 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay tăng vọt trong bối cảnh thị trường tài chính quốc tế bộc lộ nhiều dấu hiệu bất ổn. Lo ngại về một cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực gia tăng sau sự sụt đổ của 2 ngân hàng của Mỹ và sự “rung lắc” tại Credit Suisse, một trong những định chế tài chính hàng đầu châu Âu.

Theo chiến lược gia tiền tệ tại Commonwealth Bank, bà Carol Kong, thì yếu tố này đang khiến dòng tiền đổ mạnh vào các kênh trú ẩn an toàn, trong đó có vàng.

Trong khi Trưởng bộ phận chiến lược thị trường Phillip Streible của Blue Line Futures cho rằng: “Bạn cần mua bảo hiểm vào cuối tuần vì bạn không biết ngân hàng nào sẽ sụp đổ tiếp theo”.

Nhiều chuyên gia, nếu tình trạng này không sớm được cải thiện, giá vàng sẽ tiếp tục đẩy lên cao hơn và thúc đẩy nhu cầu đầu tư trong dài hạn. Thậm chí, theo Wells Fargo, vàng có thể tăng vượt trội trong bối cảnh suy thoái kinh tế cũng đang rình rập, hàng hóa đang trong một siêu chu kỳ. Trường hợp xấu nhất, Wells Fargo cho rằng kim loại quý có thể tăng gấp đôi.

Người đứng đầu chiến lược tài sản thực của Wells Fargo, ông John LaForge, siêu chu kỳ hàng hóa đã bắt đầu tư tháng 3/2020 và sẽ kéo dài thêm 6 năm nữa. Và dựa trên những phân tích lịch sử về siêu chu kỳ hàng hóa, John LaForge nhận định giá vàng có thể tăng gấp đôi, lên 3.000 USD/Ounce từ mức bắt đầu 1.500 USD/Ounce của siều chu kỳ này.

Giá vàng ngày 18/3 tăng mạnh còn do đồng USD suy yếu trước nhận định Fed sẽ phải cân nhắc lại kế hoạch tăng lãi suất của mình khi nền kinh tế Mỹ đang đứng trước nhiều nguy cơ có thể kéo đến một cuộc suy thoái, khủng hoảng kinh tế và sự đổ vỡ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 103,520 điểm, giảm 0,55%.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu phiên giao dịch ngày 18/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,45 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,45 – 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 450.000 đồng ở chiều mua và 150.000 đồng ở chiều bán.

Với mức điều chỉnh tăng 250.000 đồng ở chiều mua và 150.000 đồng ở chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,45 – 67,15 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,47 – 67,13 triệu đồng/lượng, tăng250.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cựcTin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023
Thị trường phản ứng thế nào trước sự sụp đổ của ngân hàng Mỹ?Thị trường phản ứng thế nào trước sự sụp đổ của ngân hàng Mỹ?
Tổng thống Biden hứa sẽ trừng phạt lãnh đạo của SVB và Signature BankTổng thống Biden hứa sẽ trừng phạt lãnh đạo của SVB và Signature Bank
Thị trường chứng khoán thế giới ngày 17/3: Chứng khoán tăng điểm khi ngân hàng First Republic được giải cứuThị trường chứng khoán thế giới ngày 17/3: Chứng khoán tăng điểm khi ngân hàng First Republic được giải cứu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00