Giá xăng dầu hôm nay 16/12: Giá dầu thô quay đầu giảm

06:55 | 16/12/2022

3,382 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn cộng với lo ngại triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu sau khi các ngân hàng Trung ương tiếp tục tăng lãi suất khiến giá dầu hôm nay có xu hướng đi xuống.
Giá xăng dầu hôm nay 16/12: Giá dầu thô quay đầu giảm
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 16/12 lao dốc khi đồng USD tăng mạnhGiá vàng hôm nay 16/12 lao dốc khi đồng USD tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 76,25 USD/thùng, tăng 0,14 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 15/12, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã giảm 1,09 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 81,21 USD/thùng, tăng 0,09 USD/thùng trong phiên nhưng lại giảm 1,63 USD so với cùng thời điểm ngày 15/12.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm chủ yếu do đồng USD mạnh hơn.

Quyết định tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương như Fed, ECB, BoE… cũng làm dấy lên những lo ngại về triển vọng nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Lãi suất tăng sẽ làm tăng đáng kể các chi phí sản xuất cũng như tiêu dùng, qua đó sẽ làm chậm, thậm chí kéo tụt đà phục hồi kinh tế toàn cầu.

Lạm phát toàn cầu được dự báo đã đạt đỉnh nhưng sẽ kéo dài. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2023 và có thể kéo sang đầu năm 2024. Điều này cũng là nhân tố khiến giá dầu ngày 16/12 có xu hướng giảm.

Trong khi nhu cầu tiêu thụ dầu đang được dấy lên nhiều lo ngại thì nguồn cung dầu thô lại khá tích cực. Tình trạng ùn tắc tàu chở dầu ở vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ đã được giải quyết. Nga vẫn đang bán một lượng lớn dầu thô cho Ấn Độ giá dưới mức giá trần của EU, G7 đặt ra.

Tập đoàn năng lượng TC Energy Corp cũng vừa phát đi thông tin cho biết đường ống dẫn dầu Keystone sắp được nối lại sau sự cố rò rỉ hơn 14.000 thùng dầu ở vùng Kansas (Mỹ) khiến toàn bộ đường ống phải đóng cửa hôm 7/12.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.346; giá xăng RON 95 không cao hơn 21.200 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.670 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.901 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.016 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022
Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/nămTin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm
Fed nâng lãi suất thêm 0,5% lên mức cao nhất 15 nămFed nâng lãi suất thêm 0,5% lên mức cao nhất 15 năm
Trung Quốc nói gì về chính sách giá trần của phương Tây?Trung Quốc nói gì về chính sách giá trần của phương Tây?
IEA dự báo: Nhu cầu dầu toàn cầu sẽ vẫn chắc chắn vào năm 2023IEA dự báo: Nhu cầu dầu toàn cầu sẽ vẫn chắc chắn vào năm 2023
Tin Thị trường: Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giáTin Thị trường: Thị trường được hỗ trợ, dầu giữ giá
Nga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặtNga bán dầu cho Ấn Độ thấp hơn cả giá trần phương Tây áp đặt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 15:00