Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm

21:07 | 15/12/2022

5,489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm; Ngành Thuế thu ngân sách vượt dự toán 285.200 tỷ đồng; Fed nâng lãi suất lên mức cao nhất trong 15 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/12.
Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm
Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Mở cửa phiên giao dịch sáng 15/12, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 66,90 triệu đồng/lượng, so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 14/12, giá vàng SJC giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66 - 66,85 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 14/12.

Đầu giờ sáng 15/12 (giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.802,7 USD/oz, giảm 11,4 USD/oz so với cuối giờ chiều 14/12.

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm

Tại cuộc họp ngày 15/12, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho biết, vừa qua, một số ngân hàng thương mại (NHTM) điều chỉnh tăng mạnh lãi suất huy động gây nên tình trạng cạnh tranh huy động gay gắt, tạo tâm lý bất ổn đối với cả người gửi tiền và người đi vay.

Do đó, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kêu gọi các ngân hàng hội viên để thống nhất áp dụng mức lãi suất huy động tại các kỳ hạn tối đa 9,5%/năm (kể cả các khoản khuyến mại cộng lãi suất), nhằm ổn định mặt bằng lãi suất huy động.

Ngành Thuế thu ngân sách vượt dự toán 285.200 tỷ đồng

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, năm 2022, tổng thu ngân sách do ngành Thuế quản lý ước đạt 1.460.100 tỷ đồng, bằng 124,3% dự toán phát lệnh (vượt 285.200 tỷ đồng), tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó thu nội địa: ước đạt 1.387.200 tỷ đồng, bằng 121% dự toán pháp lệnh (vượt 240.500 tỷ đồng), tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021. Số thu thuế, phí nội địa ước đạt 1.064.657 tỷ đồng, bằng 116,4% dự toán pháp lệnh (vượt 149.657 tỷ đồng), tăng 5,3% so với thực hiện năm 2021.

Fed nâng lãi suất lên mức cao nhất trong 15 năm

Sau cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày, hôm 14/12, Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC), cơ quan hoạch định chính sách của Fed, thông báo tăng chi phí vay thêm 0,5 điểm phần trăm, đưa biên độ lãi suất chuẩn lên 4,25-4,5%, mức cao nhất trong 15 năm.

Hầu hết các quan chức Fed dự báo lãi suất sẽ tăng lên biên độ cao nhất là 5-5,5% trong năm tới. Đây là sự thay đổi đáng kể so với hồi tháng 9 khi họ dự kiến mức đỉnh lãi suất vào cuối năm sau sẽ ở mức 4,6%.

Người dân “đổ xô” gửi tiết kiệm ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố dữ liệu tiền gửi của khách hàng tính đến cuối tháng 10.

Theo đó, trong tháng 10/2022, các ngân hàng thương mại huy động lượng tiền gửi dân cư tăng thêm 22.000 tỷ đồng so với tháng trước, lên 5,66 triệu tỷ đồng. Tốc độ tăng huy động vốn khu vực dân cư trong tháng 10 cũng tăng 0,4%, lên 6,78% so với cuối năm 2021. Tốc độ này cao hơn so với những tháng trước khi các ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất huy động.

Tính từ đầu năm đến cuối tháng 10, hệ thống ngân hàng đã huy động được hơn 360.000 tỷ đồng từ dân cư.

Ngân hàng Nhà nước bắt đầu can thiệp mua ngoại tệ, bơm ròng tiền đồng

Sáng nay (15/12), Ngân hàng Nhà nước đã công bố giá mua vào ngoại tệ ở mức 23.450 đồng/USD sau khoảng 3 tháng cơ quan này không niêm yết giá mua. Điều này cho thấy Ngân hàng Nhà nước bắt đầu động thái mua vào ngoại tệ can thiệp do thanh khoản ngoại tệ đã bớt căng thẳng, và bơm tiền VND ra thị trường.

Lần gần nhất Ngân hàng Nhà nước niêm yết giá mua vào đồng bạc xanh tại Sở giao dịch đã diễn ra từ ngày 6/9 với mức 22.550 đồng/USD. Từ đó đến nay, trong khi giá bán USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước biến động mạnh (tăng lên 24.870 đồng/USD rồi giảm về 24.830 đồng/USD), giá mua vào đồng ngoại tệ này vẫn bị Ngân hàng Nhà nước bỏ trống.

Tin tức kinh tế ngày 14/12: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 14/12: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD; ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 7,5%; Giá USD ngân hàng xuống đáy 3 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00