Tin tức kinh tế ngày 14/12: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD

21:00 | 14/12/2022

4,314 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD; ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 7,5%; Giá USD ngân hàng xuống đáy 3 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/12.
Tin tức kinh tế ngày 14/12: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước lao dốc

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (14/12) đảo chiều tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 28,7 USD lên mức 1.810,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,10 - 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 250 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, bán ra so với phiên giao dịch trước.

Công ty Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,95 triệu đồng/lượng, cũng giảm 150 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước đó.

ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 7,5%

Theo báo cáo Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO) 2022 được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố ngày 14/12, ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam lên mức 7,5% trong năm nay. Dự báo lạm phát năm 2022 được điều chỉnh xuống còn 3,5%.

Trước đó, trong báo cáo hồi tháng 9, Ngân hàng này đã dự báo GDP nước ta tăng trưởng 6,5%, lạm phát được kiềm chế mức 3,8%.

Xuất khẩu tôm sang thị trường Hàn Quốc tăng 33%

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tăng trưởng khá tốt từ đầu năm với các mức tăng trưởng dương liên tục từ tháng 1 đến tháng 9/2022. Giá trị xuất khẩu trong tháng 10 giảm nhẹ 1% trong bối cảnh doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như lạm phát toàn cầu tăng cao, đơn hàng giảm, thiếu vốn sản xuất...

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm Việt Nam sang Hàn Quốc trong năm 2022 có phần sôi động hơn so với năm 2021 nhờ lợi thế khoảng cách gần. Bên cạnh đó, tôm Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc được hưởng ưu đãi theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) với hạn ngạch miễn thuế đạt 15 nghìn tấn mỗi năm.

Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở tăng lên 5%/năm

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Quyết định 2081/QĐ-NHNN ngày 12/12/2022 về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016.

Theo đó, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các Thông tư kể trên là 5,0%/năm

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD

Tổng cục Hải quan cho biết, dự kiến ngày 15/12 tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đạt mốc 700 tỷ USD. Con số này đã phá vỡ kỷ lục 600 tỷ USD được thiết lập vào năm ngoái.

Theo Tổng cục Hải quan, với kết quả xuất nhập khẩu hàng hóa ấn tượng ghi nhận trong năm 2022, thứ hạng xuất khẩu nhập của Việt Nam có thể được nâng cao trên phạm vi toàn cầu.

Giá USD ngân hàng xuống đáy 3 tháng

Trong phiên giao dịch 14/12, tỷ giá quy đổi USD sang Đồng Việt Nam tại các ngân hàng thương mại tiếp tục xu hướng giảm mạnh trước đó, hầu hết đã giảm về dưới vùng 24.700 đồng/USD. Đáng chú ý, tại nhiều nhà băng lớn, giá bán đồng bạc xanh đóng cửa phiên hôm nay đã chạm mốc thấp nhất 3 tháng.

Trong bối cảnh USD ngân hàng giảm sâu, giá bán ngoại tệ này trên thị trường tự do cũng chịu chung xu hướng giảm từ đầu tháng 12, nhưng hiện vẫn phổ biến giao dịch trên mốc 24.000 đồng/USD.

Tin tức kinh tế ngày 13/12: Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu

Tin tức kinh tế ngày 13/12: Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu

Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu; Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của cá tra Việt Nam; Gần 23.000 tỷ đồng tiền nợ thuế không còn khả năng thu hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 01:00