Tin tức kinh tế ngày 13/12: Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu

21:20 | 13/12/2022

4,777 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu; Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của cá tra Việt Nam; Gần 23.000 tỷ đồng tiền nợ thuế không còn khả năng thu hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.
Tin tức kinh tế ngày 13/12: Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu
Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (13/12) giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 16,1 USD xuống còn 1.781,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 70 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 100 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Việt Nam chi gần 110 tỉ USD nhập hàng Trung Quốc trong 11 tháng

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc tính hết tháng 11/2022 lên tới hơn 162 tỉ USD. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 52,6 tỉ USD, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương kim ngạch gần 2,5 tỉ USD.

Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay đạt gần 110 tỉ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương kim ngạch hơn 10 tỉ USD.

Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu

Bộ Tài chính vừa trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 65/2022 (sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 153/2020 về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế).

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất giãn thời gian thực hiện một năm đối với quy định về xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Tức từ ngày 1/1/2024 sẽ tiếp tục thực hiện các quy định này.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho phép doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu thỏa thuận về việc chuyển đổi khoản thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn thành khoản vay hoặc tài sản khác...

Ô tô nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan công bố, trong tháng 11, lượng ô tô nhập khẩu về nước đã lập kỷ lục với 22.736 ôtô nguyên chiếc, tổng kim ngạch 468 triệu USD, tăng 58,8% về lượng và tăng 46,7% về kim ngạch so với tháng 10. Giá trị trung bình mỗi xe ô tô nhập khẩu trong tháng 11 là hơn 487 triệu đồng.

Trong đó, Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc vẫn là những quốc gia nhập khẩu ô tô lớn nhất của Việt Nam trong tháng vừa qua. Cụ thể, lượng ô tô nhập khẩu từ Indonesia đạt 9.630 chiếc với giá trị gần 142 triệu USD, giá trị trung bình mỗi xe nhập khẩu từ Indonesia về Việt Nam trong tháng 11 khoảng 348 triệu đồng.

Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của cá tra Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, tính đến hết cuối tháng 11/2022, xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kông đạt giá trị 675 triệu USD, tăng 79% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, sau khi liên tục tăng trưởng cao trong 10 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đột ngột lao dốc trong tháng 11 với mức giảm 46%, chỉ đạt trên 37 triệu USD. Tuy còn bị hạn chế vì COVID, nhưng thị trường Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của nhiều doanh nghiệp cá tra Việt Nam.

Sản phẩm cá tra của Việt Nam được nhập khẩu vào Trung Quốc qua 24 cảng/cửa khẩu của nước này. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở Quảng Đông, chiếm 29-30%, Thiên Tân khoảng 12%, Sơn Đông 12%, Thượng Hải 11%. Tiếp đến là Trạm Giang 105, Bắc Kinh 9%, Phúc Kiến 8% và Quảng Tây, Hồ Bắc, Liêu Ninh, Giang Tô…

Gần 23.000 tỉ đồng tiền nợ thuế không còn khả năng thu hồi

Theo Tổng cục Thuế, tính đến cuối tháng 11/2022, toàn ngành Thuế thu hồi nợ thuế ước được 29.416 tỉ đồng, đạt 70% chỉ tiêu thu nợ năm 2022. Để tiếp tục kéo giảm nợ thuế, Tổng cục Thuế chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai giải pháp đồng bộ, quyết liệt, siết chặt quản lý thu hồi nợ, hạn chế nợ đọng thuế.

Hiện, tổng số tiền nợ thuế do ngành Thuế quản lý ước tính đến thời điểm ngày 30/11/2022 là 126.642 tỉ đồng, tăng 3% (so với thời điểm 31/12/2021); trong đó, tiền nợ thuế có khả năng thu là 59.505 tỉ đồng, giảm 8,5%. Cụ thể: Các khoản nợ thuế, phí là 40.787 tỉ đồng, giảm 0,3%; các khoản nợ liên quan đến đất là 18.718 tỉ đồng, giảm 22,3%; tiền phạt và tiền chậm nộp của nợ có khả năng thu là 24.281 tỉ đồng, tăng 9,1%; tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi là 22.976 tỉ đồng, giảm 6,6%.

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

Nhập khẩu rau quả tăng mạnh; 12 ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay; TP HCM dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 20:00