Tin tức kinh tế ngày 13/12: Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu

21:20 | 13/12/2022

4,769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu; Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của cá tra Việt Nam; Gần 23.000 tỷ đồng tiền nợ thuế không còn khả năng thu hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.
Tin tức kinh tế ngày 13/12: Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu
Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (13/12) giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 16,1 USD xuống còn 1.781,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 70 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 100 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Việt Nam chi gần 110 tỉ USD nhập hàng Trung Quốc trong 11 tháng

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc tính hết tháng 11/2022 lên tới hơn 162 tỉ USD. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 52,6 tỉ USD, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương kim ngạch gần 2,5 tỉ USD.

Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay đạt gần 110 tỉ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương kim ngạch hơn 10 tỉ USD.

Bộ Tài chính đề xuất loạt giải pháp “cứu” thị trường trái phiếu

Bộ Tài chính vừa trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 65/2022 (sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 153/2020 về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế).

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất giãn thời gian thực hiện một năm đối với quy định về xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Tức từ ngày 1/1/2024 sẽ tiếp tục thực hiện các quy định này.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho phép doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu thỏa thuận về việc chuyển đổi khoản thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn thành khoản vay hoặc tài sản khác...

Ô tô nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan công bố, trong tháng 11, lượng ô tô nhập khẩu về nước đã lập kỷ lục với 22.736 ôtô nguyên chiếc, tổng kim ngạch 468 triệu USD, tăng 58,8% về lượng và tăng 46,7% về kim ngạch so với tháng 10. Giá trị trung bình mỗi xe ô tô nhập khẩu trong tháng 11 là hơn 487 triệu đồng.

Trong đó, Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc vẫn là những quốc gia nhập khẩu ô tô lớn nhất của Việt Nam trong tháng vừa qua. Cụ thể, lượng ô tô nhập khẩu từ Indonesia đạt 9.630 chiếc với giá trị gần 142 triệu USD, giá trị trung bình mỗi xe nhập khẩu từ Indonesia về Việt Nam trong tháng 11 khoảng 348 triệu đồng.

Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của cá tra Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, tính đến hết cuối tháng 11/2022, xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kông đạt giá trị 675 triệu USD, tăng 79% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, sau khi liên tục tăng trưởng cao trong 10 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đột ngột lao dốc trong tháng 11 với mức giảm 46%, chỉ đạt trên 37 triệu USD. Tuy còn bị hạn chế vì COVID, nhưng thị trường Trung Quốc vẫn là điểm đến tiềm năng của nhiều doanh nghiệp cá tra Việt Nam.

Sản phẩm cá tra của Việt Nam được nhập khẩu vào Trung Quốc qua 24 cảng/cửa khẩu của nước này. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở Quảng Đông, chiếm 29-30%, Thiên Tân khoảng 12%, Sơn Đông 12%, Thượng Hải 11%. Tiếp đến là Trạm Giang 105, Bắc Kinh 9%, Phúc Kiến 8% và Quảng Tây, Hồ Bắc, Liêu Ninh, Giang Tô…

Gần 23.000 tỉ đồng tiền nợ thuế không còn khả năng thu hồi

Theo Tổng cục Thuế, tính đến cuối tháng 11/2022, toàn ngành Thuế thu hồi nợ thuế ước được 29.416 tỉ đồng, đạt 70% chỉ tiêu thu nợ năm 2022. Để tiếp tục kéo giảm nợ thuế, Tổng cục Thuế chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai giải pháp đồng bộ, quyết liệt, siết chặt quản lý thu hồi nợ, hạn chế nợ đọng thuế.

Hiện, tổng số tiền nợ thuế do ngành Thuế quản lý ước tính đến thời điểm ngày 30/11/2022 là 126.642 tỉ đồng, tăng 3% (so với thời điểm 31/12/2021); trong đó, tiền nợ thuế có khả năng thu là 59.505 tỉ đồng, giảm 8,5%. Cụ thể: Các khoản nợ thuế, phí là 40.787 tỉ đồng, giảm 0,3%; các khoản nợ liên quan đến đất là 18.718 tỉ đồng, giảm 22,3%; tiền phạt và tiền chậm nộp của nợ có khả năng thu là 24.281 tỉ đồng, tăng 9,1%; tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi là 22.976 tỉ đồng, giảm 6,6%.

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Nhập khẩu rau quả tăng mạnh

Nhập khẩu rau quả tăng mạnh; 12 ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay; TP HCM dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,159 16,179 16,779
CAD 18,124 18,134 18,834
CHF 27,046 27,066 28,016
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.14 16.34 20.14
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,716 14,726 15,306
SEK - 2,238 2,373
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 02:00