Giá xăng dầu hôm nay 12/12: Giá dầu thô quay đầu tăng mạnh

06:49 | 12/12/2022

3,566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nguồn cung gián đoạn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu có dấu hiệu tích cực đã hỗ trợ giá dầu hôm nay bước vào tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 12/12: Giá dầu thô quay đầu tăng mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 12/12 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 12/12 giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 72,08 USD/thùng, tăng 1,06 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 77,06 USD/thùng, tăng 0,96 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay quay đầu tăng mạnh chủ yếu do lo ngại nguồn cung dầu thô gián đoạn, qua đó kéo theo tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường, đặc biệt khi Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, có thể sớm mở cửa trở lại nền kinh tế.

Ở diễn biến khác, giá dầu ngày 12/12 cũng được hỗ trợ bởi cảnh báo về việc Nga có thể cắt giảm sản lượng để đáp trả trần giá mà phương Tây áp lên dầu thô của nước này.

Giới phân tích, động thái trên của Nga có thể đẩy thị trường dầu mỏ vào tình trạng thiếu hụt nguồn cung nghiêm trọng, đặc biệt khi Trung Quốc vừa thông báo nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và kinh tế toàn cầu có dấu hiệu khởi sắc.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do lo ngại tình trạng bất ổn nguồn cung dầu sẽ tiếp tục gia tăng khi Nga chủ động cắt giảm sản lượng vào đầu năm 2023 và thực hiện các biện pháp đáp trả quyết định áp trần giá dầu của EU, G7 đối với dầu thô của nước này.

Tại thị trường trong nước, hôm nay (12/12), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 12/12.

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 7/12 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore tiếp tục có xu hướng giảm mạnh so với kỳ điều hành trước. Cụ thể, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 85,2 USD/thùng; còn giá xăng RON 95 là 89,6 USD/thùng.

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 1/12, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày 21/11/2022 và kỳ điều hành ngày 01/12/2022 được ghi nhận là: 89,324 USD/thùng với xăng RON 92; 93,965 USD/thùng với xăng RON 95; 115,686 USD/thùng với dầu hỏa; 117,690 USD/thùng với dầu diesel; 391,780 USD/tấn với dầu mazut 180CST 3,5S.

Với diễn biến như trên, trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dầu dự báo giá xăng hôm nay sẽ được điều chỉnh giảm mạnh theo giá thế giới.

Cụ thể, nếu cơ quan điều hành không thay đổi các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng E5 RON 92 có thể giảm 1.290 đồng/lít, giá xăng RON 95 có thể giảm 1.500 đồng/lít.

Trong khi đó, vị này dự báo giá dầu hỏa có thể giảm tới 1.890 đồng/lít; dầu diesel giảm 1.640 đồng/lít; dầu mazut giảm 930 đồng/kg.

Còn nếu cơ quan điều hành không trích lập đồng thời chi quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng ngày 12/12 có thể giảm nhẹ hơn.

Hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.679 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.704 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 23.213 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.562 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.953 đồng/kg.

Hà Lê

Vì sao tàu chở dầu ùn tắc lớn trong vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ?Vì sao tàu chở dầu ùn tắc lớn trong vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ?
Bloomberg: Doanh nghiệp Trung Quốc mua dầu Nga trên giá trần của phương TâyBloomberg: Doanh nghiệp Trung Quốc mua dầu Nga trên giá trần của phương Tây
Dầu thô bị áp giá trần, Nga có thể vẫn thắng G7 trong cuộc chiến năng lượngDầu thô bị áp giá trần, Nga có thể vẫn thắng G7 trong cuộc chiến năng lượng
Giá xăng ngày mai (12/12) tiếp tục giảm mạnh, có thể tới 1.500 đồng/lít!Giá xăng ngày mai (12/12) tiếp tục giảm mạnh, có thể tới 1.500 đồng/lít!
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5/-10/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5/-10/12)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00