Bloomberg: Doanh nghiệp Trung Quốc mua dầu Nga trên giá trần của phương Tây

19:06 | 10/12/2022

2,023 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc tuyên bố sẽ tiếp tục hợp tác năng lượng với Nga trên cơ sở tôn trọng, đôi bên cùng có lợi.
Bloomberg: Doanh nghiệp Trung Quốc mua dầu Nga trên giá trần của phương Tây - 1
Một tàu chở dầu của Nga neo ở thành phố cảng Nakhodka, Nga tháng 8/2022 (Ảnh: Reuters).

Bloomberg dẫn nguồn thạo tin nói rằng, dầu thô ESPO của Nga đang được bán tại thị trường châu Á với giá trên 60 USD/thùng, nghĩa là cao hơn giá trần mà các nước phương Tây mới áp đặt lên dầu thô nhập khẩu của Nga qua đường biển.

Công ty dữ liệu độc lập Argus Media ước tính, giá dầu thô ESPO của Nga giao tháng 1/2023 là 67,11 USD/thùng. Nhiều nhà máy lọc dầu tư nhân của Trung Quốc đã đặt hàng mua các lô dầu này.

Các nhà máy lọc dầu tư nhân là khách hàng chính thu mua dầu thô ESPO và họ "không thực sự quan tâm đến giá trần, tất cả họ quan tâm là phân tích các con số để xác định liệu mức giá vào thời điểm giao hàng có cho lợi nhuận hay không", Bloomberg dẫn lời một đại diện công ty lọc dầu tư nhân giấu tên của Trung Quốc cho hay đầu tuần này.

Liên minh châu Âu (EU), nhóm G7 và Australia đầu tháng này đã nhất trí áp giá trần 60 USD/thùng với dầu thô nhập khẩu của Nga qua đường biển bắt đầu từ ngày 5/12. Theo đó, các nước này sẽ cấm các công ty vận chuyển và cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các lô dầu Nga bán vượt giá trần.

Nga cảnh báo sẽ ngừng bán dầu cho bất cứ nước nào áp dụng cơ chế giá trần nói trên.

Về phía Trung Quốc, Bộ Ngoại giao nước này sẽ tiếp tục hợp tác năng lượng với Nga trên cơ sở tôn trọng, đôi bên cùng có lợi.

Trung Quốc được cho là tăng cường nhập khẩu dầu Nga với giá chiết khấu kể từ đầu năm nay trong bối cảnh phương Tây trừng phạt Moscow, giảm phụ thuộc vào năng lượng của Nga.

Theo Dân trí

Tàu chở dầu cũ Tàu chở dầu cũ "hái ra tiền" nhờ lệnh trừng phạt dầu Nga
Đáp trả G7, Nga xem xét áp giá sàn dầu thôĐáp trả G7, Nga xem xét áp giá sàn dầu thô
Xuất khẩu dầu của Nga giảm mạnh sau giới hạn giáXuất khẩu dầu của Nga giảm mạnh sau giới hạn giá
Xuất khẩu dầu Nga đã giảm mạnh sau vòng trừng phạt mớiXuất khẩu dầu Nga đã giảm mạnh sau vòng trừng phạt mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 13:45