Giá vàng ngày 1/9: Đồng USD giúp giá vàng trụ vững trước sức ép từ chứng khoán

06:45 | 01/09/2021

566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý hưng phấn của giới đầu tư tiếp tục hút mạnh dòng tiền vào các tài sản rủi ro, qua đó là gia tăng sức ép giảm giá lên các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng. Tuy nhiên, một đồng USD yếu hơn và dữ liệu kinh tế không tích cực từ Trung Quốc đã giữ giá vàng hôm nay không rơi vào trạng thái lao dốc.
Giá vàng ngày 1/9: Đồng USD giúp giá vàng trụ vững trước sức ép từ chứng khoán
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 1/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.814,41 USD/Ounce, tăng khoảng 4 USD so với cùng thời điểm ngày 31/8.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 187 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,38 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,02 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.814,3 USD/Ounce, giảm 1,3 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 31/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,70 – 57,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 1/8 có xu hướng giảm nhẹ chủ yếu do tâm lý lạc qua, hưng phấn đối với các triển vọng phục hồi, tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đà tăng điểm của thị trường chứng khoán châu Âu và trước đó là thị trường chứng khoán Mỹ.

Chứng khoán châu Âu tăng điểm mạnh trong bối cảnh thị trường ghi nhận loạt dữ liệu kinh tế tích cực trong tháng 8.

Cụ thể, theo các dữ liệu vừa được công bố, chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 8 của khu vực EU tăng 3% so với cùng kỳ 2020; chỉ số giá tiêu dùng CPI lõi khu vực EU tăng 1,6% so với cùng kỳ 2020 và tăng 0,3% so với tháng trước; GDP của Pháp quý II/2021 tăng 1,1 so với quý I; tỷ lệ thất nghiệp Đức tháng 8 giảm về 5,5% và số liệu tháng 7/2021 cũng được điều chỉnh về 5,6%. Tất cả các chỉ số trên đều tốt hơn các dự báo được đưa ra trước đó.

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi đồng USD có xu hướng yếu hơn. Đồng bạc xanh suy yếu sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell khẳng định các quan điểm về lạm phát và nền kinh tế Mỹ vẫn cần được hỗ trợ.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,655 điểm.

Bên cạnh đó, giá vàng hôm nay còn được hỗ trợ bởi sự “chậm lại” của nền kinh tế Trung Quốc do dịch Covid-19 tái bùng phát. Cụ thể, chỉ số nhà quản lý mua hàng phi sản xuất (PMI) không chính thức giảm xuống 47,5 điểm trong tháng 8, thấp hơn nhiều so với mức 53,3 điểm của tháng 7. Chỉ số sản xuất của Trung Quốc trong tháng 8/2021 cũng giảm xuống mức 50,1 điểm (trong tháng 7/2021, chỉ số này là 50,4 điểm.

Hiện giới đầu tư toàn cầu đang chờ them dữ liệu về thị trường việc làm Mỹ trong tháng 8/2021 để củng cố thêm kỳ vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Các nhà phân tích kỳ vọng nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra thêm 728.000 việc làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 5,4% xuống 5,2% và thu nhập trung bình hàng giờ tăng 0,4% trong tháng 8/2021.

Trước đó, phát biểu tại hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole, Chủ tịch Fed cũng cho biết nếu thị trường lao động Mỹ tiếp tục được cải thiện, Fed có thể bắt đầu thu hẹp chương tình thu mua tài sản, trái phiếu với quy mô 120 tỷ hiện đang được thực hiện. Nếu điều này diễn ra thì đây là điểm tựa hỗ trợ giá vàng thời gian tới khi lợi suất trái phiếu Mỹ sẽ giảm.

Minh Ngọc

Nghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đôNghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đô
5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett
Bản tin năng lượng xanh: thế giới đầu tư năng lượng sạchBản tin năng lượng xanh: thế giới đầu tư năng lượng sạch
Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?
BĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tưBĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tư
Giữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toảGiữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toả
Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phụcNhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 02:00