Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?

11:35 | 30/08/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
2 trong 3 công ty tài chính tiêu dùng có thị phần lớn nhất trên thị trường Việt Nam hiện đều gắn với các định chế tài chính từ xứ Mặt trời mọc…

Bước chân của các nhà đầu tư Nhật cũng chưa dừng lại bên ngoài cánh cửa các công ty tài chính tiêu dùng với các phân khúc và đối tượng khách hàng khác.

Từ thương vụ bán vốn mới của SHB

Mới đây, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) đã ký kết các thỏa thuận chuyển nhượng vốn điều lệ tại Công ty Tài Chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB Finance) cho Ngân hàng TNHH Đại chúng Ayudhya (Krungsri) của Thái Lan - thành viên chiến lược thuộc Tập đoàn MUFG - Nhật Bản.

Thương vụ bán vốn đáng chú ý của SHB tại SHB Finance vừa diễn ra mới đây (ảnh: SHB Finance)
Thương vụ bán vốn đáng chú ý của SHB tại SHB Finance, 1 trong 10 công ty tài chính top đầu, vừa được ký (ảnh: SHB Finance)

Theo hợp tác, Công ty tài chính có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng do SHB sở hữu 100% vốn sẽ về tay Krungsri 50% cổ phần, 50% còn lại sẽ tiếp tục chuyển nhượng vào 3 năm sau.

Krungsri là tập đoàn tài chính lớn thứ 5 tại Thái Lan về tổng tài sản, dư nợ, tiền gửi. Trong đó, tập đoàn Mitsubishi UFJ Financial Group (MUFG, Nhật Bản) nắm giữ 76,88% vốn.

Do đó, về mặt cấu trúc sở hữu chi phối vốn, việc SHB Finance bán vốn cho Krungsri thực tế, không phải là bán vốn về tay người Thái mà là một thương vụ chuyển nhượng cho đối tác Nhật Bản, qua ngân hàng tại Thái.

Dù SHB không công bố giá trị cú chuyển nhượng song thương vụ này được giới chuyên môn nhận định có lợi cho cả 2 bên và cả thị trường. Phía SHB, đó là hoàn tất một cuộc chuyển nhượng mà họ đã lên kế hoạch từ năm trước. Theo đó, tại ĐHĐCĐ năm 2020, SHB đã trình cổ đông kế hoạch bán vốn tại SHB Finance. Lãnh đạo ngân hàng khi đó cho biết đã lựa chọn được một số đối tác lớn và đang đàm phán để thoái vốn tại SHB Finance và dự kiến hoàn tất trong năm 2021. Tức họ đã đi đúng kế hoạch.

Giá trị thương vụ chắc chắn không thể cao gây sửng sốt như một thương vụ chuyển nhượng vốn công ty tài chính vừa diễn ra không lâu, bởi SHB Finance không phải là công ty có số má top đầu của thị trường tài chính tiêu dùng. Nhưng giá trị thương vụ chắc chắn cũng không thể thấp bởi đối tác M&A có thể không chỉ mua nền tảng hiện tại mà định giá công ty cả ở triển vọng tương lai, đặc biệt với nền tảng khách hàng kỳ vọng sẽ được hợp tác để cùng tạo ra và kiểm soát lợi ích từ phía SHB trong vòng 3 năm kế tiếp, trong đó có hệ sinh thái của SHB như trong thông cáo báo chí mà 2 bên đã nêu, bao gồm cả hợp tác ngoài hệ sinh thái. Đây cũng chính là lợi ích của Krungsri hay đúng hơn của MUFG, lẫn của SHB”, một chuyên gia đánh giá.

Về thị trường, “lợi lộc” lớn chính là thêm kỳ vọng về cạnh tranh và phát triển giữa các công ty, mà lợi ích sau cùng là người tiêu dùng sẽ được tiếp cận những sản phẩm tài chính dịch vụ hữu ích, tiện lợi, chi phí thấp nhất. Và chúng ta cũng có thể kỳ vọng sớm được tiếp cận những phát kiến mới mẻ về công nghệ cho tài chính số", vị chuyên gia nói thêm.

Cần nhớ rằng Krungsri trên thị trường tài chính tiêu dùng khu vực, được đánh giá là một trong những công ty có sự đổi mới, đột phá tích cực đặc biệt về công nghệ. Với sự hợp tác của Krungsri-MUFG, 2 định chế này đã có bước thúc đẩy nền tài chính Thái Lan bước tới thị trường toàn cầu; chẳng hạn như lần đầu tiên ra mắt dịch vụ thanh toán xuyên biên giới bằng mã QR của Thái Lan tại Nhật Bản từ năm 2018. Do đó, sẽ không có gì đáng ngạc nhiên khi ông Seiichiro Akita, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Krungsri bày tỏ tham vọng rất rõ ràng ở thương vụ này là: “Cùng nhau (cùng với SHB), chúng tôi sẽ phát triển và mang đến những sản phẩm tài chính tiêu dùng chất lượng cho khách hàng tại Việt Nam. Sự kiện quan trọng này cũng nhấn mạnh cam kết của chúng tôi đối với Chiến lược Mở rộng ASEAN theo kế hoạch kinh doanh trung hạn hiện tại của chúng tôi bao gồm 2021–2023”.

Người Thái – và phía sau là định chế lớn của Nhật, mà định chế này, thông qua ngân hàng bán lẻ và thương mại, cũng đã góp mặt ở vị trí đối tác chiến lược tại một trong những Ngân hàng TMCP lớn nhất – đã và đang đặt Việt Nam như một vị trí trọng tâm của thị trường tài chính, tiêu dùng của khu vực.

Đến cuộc… “so tiền” của nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc

Vẫn nói riêng trong câu chuyện của thị trường tài chính tiêu dùng trong mắt các nhà đầu tư Nhật và những bước chân qua con đường M&A, chúng ta nhớ cách đây chưa lâu, vụ chuyển nhượng đình đám số 1 giữa VPBank - SMBC đã diễn ra. Theo đó, Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng (VPBank) đã bán vốn ở Công ty Tài chính TNHH MTV Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit) tỷ lệ 49% cho Tập đoàn Sumitomo Mitsui (SMBC, Nhật Bản) với mức định giá 2,8 tỷ USD, tức thu về khoảng 1,37 tỷ USD. Giới chuyên môn kỳ vọng thương vụ bán vốn tại FE Credit sẽ giúp VPBank ghi nhận khoản lãi sau thuế khoảng 23.000 tỷ đồng trong năm 2021. Bên cạnh đó, đối tác chiến lược nước ngoài của FE Credit có thể giúp cải thiện chi phí vốn và công tác quản trị rủi ro của công ty, giúp củng cố vị trí dẫn đầu của công ty.

FE Credit với 50% thị phần đã chào đón đối tác Nhật nắm 49% vốn
FE Credit với 50% thị phần đã chào đón đối tác Nhật nắm 49% vốn (ảnh: FE Credit)

FE Credit được biết đang chiếm khoảng 50% thị phần trên thị trường. Cùng cạnh tranh “chia phần” với FE Credit, top 3 công ty tài chính tiêu dùng lớn nhất còn có Home Credit và HDSaison. Trong đó, nếu như Home Credit thuộc PPF Group từ Czech thì HDSaison lại có sự hợp tác kiểm soát lợi ích từ HDBank và một trong những định chế chuyên về cho tài chính tiêu dùng lớn nhất Nhật Bản, Credit Saison. Theo đó, chỉ riêng sự hiện diện của người Nhật tại 2 Công ty tài chính tiêu dùng hàng đầu và nay thông qua Thái Lan nắm giữ tại SHB Finance, có thể ước lượng 2/3 thị phần tài chính tiêu dùng đang thuộc về nhóm này.

Danh sách các nhà đầu tư Nhật hiện diện trong các công ty tài chính tiêu dùng Việt Nam, khá thú vị, vẫn còn thêm nhiều tên tuổi khác. Đó là MCredit, đang được phát triển bởi ngân hàng Shinsei liên doanh với MBBank; Toyota Finace được đầu tư 100% vốn bởi tập đoàn tài chính Toyota, hay Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên Quốc Tế Việt Nam JACCS (JIVF) là một thành viên 100% vốn của Tập đoàn Japan Consumer Credit. Theo đó, người Nhật đang có mặt tại 6 trên 16 Công ty tài chính được cấp phép tại Việt Nam.

Tuy nhiên, lại cũng cần lưu ý rằng khá tương tự như những diễn biến ở khu vực đầu tư FDI nói chung, nơi mà Nhật Bản và Hàn Quốc luôn là những nhà đầu tư lớn của Việt Nam (trong top 3 cùng Singapore nhiều năm qua và tính đến 20/8/2021, nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư), thì khu vực tài chính tiêu dùng cũng đang chứng kiến sự hiện diện của dòng vốn Hàn khá đáng kể. Theo đó, những năm qua, bên cạnh việc đầu tư và hiện diện ở khu vực ngân hàng, đặc biệt thị trường vốn với các công ty chứng khoán, các định chế tài chính Hàn Quốc cũng đã có tới 3 công ty tài chính mà họ sở hữu 100% vốn gồm Mirae Asset Finance, Shinhan Finance và Lotte Finance tại Việt Nam.

Một nguồn tin cho biết, ở một số thương vụ tìm kiếm đối tác chiến lược và chào bán cổ phần ra công chúng, cùng với đó là thoái vốn ở công ty tài chính, nhiều chủ ngân hàng đã tiết lộ trong kế hoạch M&A của họ, luôn có những đối tác quan tâm đàm phán cũng đến từ xứ Kim chi và Mặt trời Mọc.

Rất có thể sau SHB Finance, FE Credit, những thương vụ M&A kế tiếp trong tài chính tiêu dùng sẽ còn chứng kiến cuộc “so tiền” của các nhà đầu tư từ 2 quốc gia, vốn vẫn đang tỏ rõ sự ưu tiên qua các nỗ lực và nguồn lực của mình cho việc phát triển kinh doanh ở thị trường 100 triệu dân, nơi dư địa phát triển còn rất lớn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

BĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tưBĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tư
Nguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnhNguyên tắc xử lý cơ bản khi nhà đầu tư chứng khoán lỡ mua đúng đỉnh
Chứng khoán trong xu hướng giảm, rủi ro nếu nhà đầu tư mua mớiChứng khoán trong xu hướng giảm, rủi ro nếu nhà đầu tư mua mới

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 20:00

Chủ đề

prev
next