Giá vàng hôm nay 5/12: Động lực yếu, giá vàng tuần tới sẽ gặp khó

07:01 | 05/12/2021

1,147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp có phiên giao dịch cuối tuần tăng phi mã, giá vàng hôm nay dự báo tuần giao dịch từ ngày 6/12 đầy khó khăn của kim loại quý khi mà giới đầu tư vẫn đặt kỳ vọng Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ sớm hơn dự kiến, và biến thể Omicron không nghiêm trọng như dự báo.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 29/11 với xu hướng tăng mạnh do nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn gia tăng trong bối cảnh giới đầu tư lo ngại biến thể Omicron, với khả năng lây lan nhanh hơn 5 lần biến thể Delta và được cảnh báo có thể kháng vắc-xin, sẽ tác động mạnh đến triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Điều này đã thúc đẩy nhà đầu tư bán tháo tài sản rủi ro, tăng cường nắm giữ tài sản an toàn.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 29/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.791,14 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.789,1 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay 5/12: Động lực yếu, giá vàng tuần tới sẽ gặp khó
Ảnh minh hoạ

Nhưng khi những lo ngại về biến thể Omicron hạ nhiệt và đồng USD mạnh hơn, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Ngay sau khi các cảnh báo về sự nguy hiểm của biến thể Omicron được phát đi, đặc biệt là khả năng kháng vắc-xin, ãng dược Pfizer và BioNTech cho biết đang nghiên cứu biến thể Omicron và có thể điều chỉnh vắc-xin một cách nhanh chóng. Các hãng dược Johnson & Johnson, AstraZeneca cũng phát đi thông báo về việc đang nghiên cứu biến chủng Omicron và sẽ sớm có sự điều chỉnh vắc-xin nếu thấy cần thiết.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chi nhánh Atlanta, Raphael Bostic cũng phát đi nhận định rằng nền kinh tế Mỹ đang có nhiều động lực tăng trưởng, trong đó nổi bật chính là sự vững mạnh của thị trường lao động, và bày tỏ quan điểm ủng hộ việc thu hẹp chương trình nới lỏng chính sách tiền tệ của Fed.

Ông Raphael Bostic cũng cho biết Fed có thể sẽ tăng lãi suất ít nhất 2 lần trong năm 2022 nếu lạm phát vẫn tăng. Tuy nhiên, vị này cũng cho biết Fed sẽ không để lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát.

Bất chấp những lo ngại rủi ro về lạm phát, về dịch bệnh, đồng USD suy yếu và nguy cơ gián đoạn các chuỗi cung ứng, sản xuất được phát đi sau đó, giá vàng vẫn tiếp tục xu hướng giảm khi mà những lo ngại về biến thể Omicron tạm thời hạ nhiệt sau tuyên bố của Tổng thống Joe Biden.

Cụ thể, ngay sau khi Tổ chức Y tế thế giới phát đi cảnh báo về nguy cơ “rất cao” của sự gia tăng số ca nhiễm mới do biến chủng Omicron, Tổng thống Joe Biden đã thông báo rằng Mỹ sẽ không khôi phục các lệnh phong toả. Điều này đã tạo tâm lý tích cực không nhỏ đối với các nhà đầu tư.

Tính đến đầu giờ ngày 1/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.775,23 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.774,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, khi vấn đề lạm phát được Fed thừa nhận không phải là nhất thời mà có thể kéo dài trong năm 2022, dịch Covid-19 lan rộng tại nhiều quốc gia…, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh, bất chấp đồng USD vẫn duy trì đà phục hồi ấn tượng.

Dữ liệu việc làm của Mỹ thấp hơn nhiều dự kiến cũng là nhân tố thúc đẩy tâm lý lo ngại của giới đầu tư, qua đó cũng hỗ trợ giá vàng đi lên.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay thi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.783,48 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 1/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.783,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 5/12 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,40 – 61,10 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,40 – 61,10 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,40 – 61,05 triệu đồng/lượng.

Mặc dù có sự bứt phá mạnh trong 2 phiên giao dịch cuối tuần nhưng theo nhận định của giới chuyên gia, động lực tăng giá của kim loại quý hiện vẫn khá yếu, chưa đủ để hỗ trọ giá vàng vượt lên mức quan trọng 1.800 USD/Ounce.

Biến thể Omicron xuất hiện đang một lần nữa đặt ra không ít thách thức đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu nhưng theo nhận định của giới phân tích, sự thích ứng trong trạng thái bình thường mới của các nước với dịch Covid-19, và đặc biệt là sự vào cuộc vào các nhà sản xuất văc-xin, những khó khăn, thách thức này sẽ không lớn.

Lạm phát toàn cầu tăng cao và dự báo kéo dài trong năm 2022 sẽ buộc ngân hàng trung ương các nước, trong đó có Fed, phải sớm thắt chặt chính sách tiền tệ để tạo dư địa cho việc thực thi các chính sách hỗ trợ, phục hồi kinh tế khác.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitcon, trong 14 chuyên gia của Phố Wall tham gia khảo sát thì chỉ có 4 người nhận định giá vàng tăng trong tuần tới, trong khi số ý kiến cho rằng giá vàng giảm và đi ngang là bằng nhau, với 5 ý kiến.

Còn với 984 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 501 ý kiến nhận định giá vàng tăng trong tuần 6 – 10/12, 319 ý kiến nhận định giá vàng giảm và chỉ có 164 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 03:00