Giá vàng hôm nay 5/12: Động lực yếu, giá vàng tuần tới sẽ gặp khó

07:01 | 05/12/2021

1,153 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bất chấp có phiên giao dịch cuối tuần tăng phi mã, giá vàng hôm nay dự báo tuần giao dịch từ ngày 6/12 đầy khó khăn của kim loại quý khi mà giới đầu tư vẫn đặt kỳ vọng Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ sớm hơn dự kiến, và biến thể Omicron không nghiêm trọng như dự báo.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 29/11 với xu hướng tăng mạnh do nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn gia tăng trong bối cảnh giới đầu tư lo ngại biến thể Omicron, với khả năng lây lan nhanh hơn 5 lần biến thể Delta và được cảnh báo có thể kháng vắc-xin, sẽ tác động mạnh đến triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Điều này đã thúc đẩy nhà đầu tư bán tháo tài sản rủi ro, tăng cường nắm giữ tài sản an toàn.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 29/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.791,14 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.789,1 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay 5/12: Động lực yếu, giá vàng tuần tới sẽ gặp khó
Ảnh minh hoạ

Nhưng khi những lo ngại về biến thể Omicron hạ nhiệt và đồng USD mạnh hơn, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Ngay sau khi các cảnh báo về sự nguy hiểm của biến thể Omicron được phát đi, đặc biệt là khả năng kháng vắc-xin, ãng dược Pfizer và BioNTech cho biết đang nghiên cứu biến thể Omicron và có thể điều chỉnh vắc-xin một cách nhanh chóng. Các hãng dược Johnson & Johnson, AstraZeneca cũng phát đi thông báo về việc đang nghiên cứu biến chủng Omicron và sẽ sớm có sự điều chỉnh vắc-xin nếu thấy cần thiết.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chi nhánh Atlanta, Raphael Bostic cũng phát đi nhận định rằng nền kinh tế Mỹ đang có nhiều động lực tăng trưởng, trong đó nổi bật chính là sự vững mạnh của thị trường lao động, và bày tỏ quan điểm ủng hộ việc thu hẹp chương trình nới lỏng chính sách tiền tệ của Fed.

Ông Raphael Bostic cũng cho biết Fed có thể sẽ tăng lãi suất ít nhất 2 lần trong năm 2022 nếu lạm phát vẫn tăng. Tuy nhiên, vị này cũng cho biết Fed sẽ không để lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát.

Bất chấp những lo ngại rủi ro về lạm phát, về dịch bệnh, đồng USD suy yếu và nguy cơ gián đoạn các chuỗi cung ứng, sản xuất được phát đi sau đó, giá vàng vẫn tiếp tục xu hướng giảm khi mà những lo ngại về biến thể Omicron tạm thời hạ nhiệt sau tuyên bố của Tổng thống Joe Biden.

Cụ thể, ngay sau khi Tổ chức Y tế thế giới phát đi cảnh báo về nguy cơ “rất cao” của sự gia tăng số ca nhiễm mới do biến chủng Omicron, Tổng thống Joe Biden đã thông báo rằng Mỹ sẽ không khôi phục các lệnh phong toả. Điều này đã tạo tâm lý tích cực không nhỏ đối với các nhà đầu tư.

Tính đến đầu giờ ngày 1/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.775,23 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.774,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, khi vấn đề lạm phát được Fed thừa nhận không phải là nhất thời mà có thể kéo dài trong năm 2022, dịch Covid-19 lan rộng tại nhiều quốc gia…, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh, bất chấp đồng USD vẫn duy trì đà phục hồi ấn tượng.

Dữ liệu việc làm của Mỹ thấp hơn nhiều dự kiến cũng là nhân tố thúc đẩy tâm lý lo ngại của giới đầu tư, qua đó cũng hỗ trợ giá vàng đi lên.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay thi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.783,48 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 1/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.783,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 5/12 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,40 – 61,10 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,40 – 61,10 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,40 – 61,05 triệu đồng/lượng.

Mặc dù có sự bứt phá mạnh trong 2 phiên giao dịch cuối tuần nhưng theo nhận định của giới chuyên gia, động lực tăng giá của kim loại quý hiện vẫn khá yếu, chưa đủ để hỗ trọ giá vàng vượt lên mức quan trọng 1.800 USD/Ounce.

Biến thể Omicron xuất hiện đang một lần nữa đặt ra không ít thách thức đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu nhưng theo nhận định của giới phân tích, sự thích ứng trong trạng thái bình thường mới của các nước với dịch Covid-19, và đặc biệt là sự vào cuộc vào các nhà sản xuất văc-xin, những khó khăn, thách thức này sẽ không lớn.

Lạm phát toàn cầu tăng cao và dự báo kéo dài trong năm 2022 sẽ buộc ngân hàng trung ương các nước, trong đó có Fed, phải sớm thắt chặt chính sách tiền tệ để tạo dư địa cho việc thực thi các chính sách hỗ trợ, phục hồi kinh tế khác.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitcon, trong 14 chuyên gia của Phố Wall tham gia khảo sát thì chỉ có 4 người nhận định giá vàng tăng trong tuần tới, trong khi số ý kiến cho rằng giá vàng giảm và đi ngang là bằng nhau, với 5 ý kiến.

Còn với 984 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 501 ý kiến nhận định giá vàng tăng trong tuần 6 – 10/12, 319 ý kiến nhận định giá vàng giảm và chỉ có 164 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
NL 99.99 13,950 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,950 ▲120K
Trang sức 99.9 14,210 ▲120K 14,940 ▲120K
Trang sức 99.99 14,220 ▲120K 14,950 ▲120K
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,487 ▲14K 15,072 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,487 ▲14K 15,073 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲6K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲6K 1,474 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▲594K 145,941 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▲450K 110,711 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲408K 100,392 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▲366K 90,073 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▲350K 86,093 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▲250K 61,622 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cập nhật: 19/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16586 16854 17428
CAD 18315 18591 19206
CHF 32341 32724 33373
CNY 0 3470 3830
EUR 29936 30209 31232
GBP 33874 34263 35194
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14549 15136
SGD 19714 19995 20520
THB 729 792 845
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26388
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26388
AUD 16775 16875 17800
CAD 18497 18597 19613
CHF 32558 32588 34174
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30094 30124 31850
GBP 34150 34200 35953
HKD 0 3390 0
JPY 166.2 166.7 177.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19869 19999 20726
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14870000 14870000 15070000
SBJ 13000000 13000000 15070000
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 14:00