Giá vàng hôm nay 4/10 tăng

07:45 | 04/10/2021

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một đồng USD yếu hơn, Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ giảm, lạm phát gia tăng... là những nhân tố thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 4/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,09 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 236 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,04 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,11 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.765,0 USD/Ounce, tăng 7,3 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-269-giam-70000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 4/10 duy trì đà tăng trong bối cảnh các dữ liệu kinh tế được công bố cho thấy tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong quý III/2021 có dấu hiệu chậm lại do tác động của dịch Covid-19.

Sự gia tăng các ca mắc Covid-19 mới tại một loạt các quốc gia châu Âu và đặc biệt là tại châu Á cộng với tình trạng thiếu hụt năng lượng tại Trung Quốc, công xưởng sản xuất của thế giới, và giá khí tăng cao tại châu Âu đã kéo theo giá cả nhiều loại hàng hoá leo tháng, khan hiếm. Thực thế này cộng với những chính sách tiền tệ nới lỏng và nhiều gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai đã đẩy lạm phát toàn cầu tăng cao và được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian dài tới.

Sau khi Đức, Trung Quốc công bố các dữ liệu kinh tế không mấy lạc quan về hoạt động sản xuất thì ngày 30/9, Bộ Lao động Mỹ đã công bố thông tin về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tuần qua của nước này là 362.000, cao hơn con số dự báo 335.000. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế lớn nhất thế giới đang chậm lại. Thậm chí, nhiều cảnh báo về chặng đường đầy khó khăn trước mắt cũng đã được chỉ ra, đặc biệt là áp lực lạm phát.

Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu trước Quốc hội Mỹ đã nhấn mạnh rằng nền kinh tế Mỹ “còn xa mới đạt được toàn dụng lao động” khi tuyên bố: Chúng ta phải cân bằng giữa lạm phát và việc làm. Kỳ vọng của chúng tôi là lạm phát sẽ giảm và chúng ta sẽ không có hai mục tiêu căng thẳng".

Đồng USD yếu hơn sau khi bật tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2020 và Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm trước khả năng Fed sẽ sớm công bố kế hoạch thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu được đặt ra như là một giải pháp để giảm áp lực lạm phát.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi lo ngại về một cuộc “khủng hoảng” năng lượng liên tục được giới chuyên gia, các nhà phân tích cảnh báo, đe doạ làm gián đoạn, bẻ gãy các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu, và tác động mạnh đến tâm lý của nhà đầu tư khiến chứng khoán châu Âu, Mỹ giảm mạnh.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,07 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
Nhận diện dấu hiệu Nhận diện dấu hiệu "úp bô" trong đầu tư cổ phiếu
Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"
Trung Quốc gây thất vọng lớn ở trận giao hữu trước khi đấu tuyển Việt NamTrung Quốc gây thất vọng lớn ở trận giao hữu trước khi đấu tuyển Việt Nam
Thủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXHThủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXH
Thủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCMThủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCM

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00