Giá vàng hôm nay 23/12 tăng mạnh, vượt ngưỡng quan trọng khi đồng USD suy yếu

07:09 | 23/12/2021

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại về biến thể Omicron có thể khiến Fed thận trọng hơn trong việc tăng lãi suất cơ bản đã kéo đồng USD lao dốc mạnh, qua đó đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt, vượt ngưỡng 1.800 USD/Ounce.
gia-vang-sjc-chot-phien-169-giam-40000-dong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 23/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.803,58USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,19 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,36 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.805,1 USD/Ounce, tăng 2,8 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 16 USD so với cùng thời điểm ngày 22/12.

Giá vàng ngày 23/12 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh.

Đồng bạc xanh suy yếu trong bối cảnh thị trường dấy lên những lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu sẽ bị tác động mạnh bởi sự xuất hiện của biến thể Omicron. Điều này có thể khiến Fed không mạnh tay trong việc tăng lãi suất trong năm 2022.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 96,085 điểm, giảm 0,42%.

Nhu cầu nắm giữ vàng của nhà đầu tư cũng được thúc đẩy bởi lợi suất trái phiếu Mỹ kém hấp dẫn, giảm từ 1,48% xuống còn 1,45%.

Sự xuất hiện của biến thể Omicron đang khiến số ca nhiễm mới Covid-19 tăng nhanh tại nhiều quốc gia, từ châu Âu, Mỹ đến châu Á, buộc nhiều nước phải tái áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh nghiêm ngặt hơn. Nhiều chuyên gia vẫn dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 sẽ giảm hơn so với các dự báo trước.

Ở diễn biến mới nhất, Goldman Sachs hạ dự báo GDP quý I/2022 hạ từ 3% xuống 2%, quý II từ 3,5% xuống 3% và quý III từ 3% xuống 2,75%.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng hôm nay cũng bị kiềm chế bởi những dữ liệu về thuộc điều trị và tác dụng của vắc-xin Covdi-19 đối với biến thể Omicron. Bên cạnh những lo ngại thì nhiều chuyên gia cũng hy vọng, những tiến bộ trong cuộc chiến phòng chống dịch Covid-19 sẽ sớm giúp thế giới vượt qua đại dịch Covid-19, người dân có thể tự điều trị từ các tủ thuốc gia đình.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,85 – 61,55 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,80 – 61,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,90 – 61,45 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: "Đau đầu" đầu tư hay đầu cơ?
3 điểm nghẽn trong phát triển năng lượng tái tạo nhìn từ góc độ nhà đầu tư3 điểm nghẽn trong phát triển năng lượng tái tạo nhìn từ góc độ nhà đầu tư
Trung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoàiTrung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoài
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Bảo Minh mở rộngĐầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Bảo Minh mở rộng
Đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng TrịĐầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 115.000
TPHCM - SJC 118.500 121.000
Hà Nội - PNJ 112.000 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.000
Miền Tây - PNJ 112.000 115.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 22/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 02:00