Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: "Đau đầu" đầu tư hay đầu cơ?

19:47 | 22/12/2021

1,262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong chương trình Bí mật đồng tiền với chủ đề "Noel - No End" diễn ra hôm nay (22/12), một trong những chủ đề được đặt ra nhiều nhất, đó là "đầu tư" hay "đầu cơ" khi tham gia thị trường chứng khoán.

Số liệu từ Trung tâm Lưu ký cho thấy, nhà đầu tư mở mới 221.314 tài khoản giao dịch chứng khoán trong tháng 11. Đây là kỷ lục mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đi kèm với số lượng người tham gia thị trường lớn, nhiều diễn biến cũng khá "lạ" với sự xuất hiện những cổ phiếu tăng mạnh gấp nhiều lần dù doanh nghiệp báo lỗ hay có những doanh nghiệp lãi nhưng giá đi ngang trong nhiều tháng qua.

Vậy ở những thời điểm thị trường như thế này, nên đầu tư dài hạn hay đầu cơ, lướt sóng với hy vọng lãi nhanh và nhiều?

Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: Đau đầu đầu tư hay đầu cơ? - 1
Ông Phạm Lưu Hưng - Phó Giám đốc Trung tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư SSI chia sẻ tại chương trình (Ảnh: BTC).

Trả lời câu hỏi này, ông Phạm Lưu Hưng - Phó Giám đốc Trung tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư SSI cho biết bản thân vẫn chọn cách đầu tư thay vì đầu cơ. Tuy nhiên đối với các nhà đầu tư khác, ông Hưng đưa lời khuyên: Điều quan trọng là nhà đầu tư phải mình đang làm gì, đầu cơ hay đầu tư để có những "chiến lược" phù hợp.

"Muốn đầu cơ mà lãi được cũng rất khó. Có những người thích cảm giác mạnh, kịch tích với lợi nhuận cao nhưng ngược lại vẫn có những nhà đầu tư ngược lại. Dù đầu tư hay đầu cơ thì quan trọng phải mình đang làm gì. Tránh chuyện mình đầu cơ bị kẹt rồi quay ra đầu tư... Cứ lẫn lộn giữa đầu tư, đầu cơ, xác suất lỗ rất cao. Nếu có lãi thì chủ yếu là may mắn", ông Hưng nói.

Là khách mời trong chương trình - nhà đầu tư Trần Tiến Dũng chia sẻ: Điều quan trọng là chúng ta dùng bao nhiêu tiền để đầu cơ. Tôi đi theo thị trường 21 năm, thì 80% là đầu tư còn 20% là đầu cơ.

"Gần đây, gần như ngày nào tôi cũng nhận được câu hỏi xin 3 chữ cái. Khi đó tôi hay hỏi lại mọi người là bạn muốn đầu cơ hay đầu tư. Khi mình hướng tới phương thức đầu tư, giá trị tăng bền vững. Còn nếu họ trả lời muốn đầu cơ thì tôi sẽ nói đó không phải là việc của tôi, mà là việc của môi giới chứng khoán. Khi đầu cơ, bạn không khác gì ngồi trên ghế điện", ông Dũng nói.

Theo ông Dũng, mỗi nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán nên tìm hiểu kỹ doanh nghiệp mình muốn đầu tư thông qua nhiều phương thức tiếp cận. Có thể trao đổi với môi giới, đọc tài liệu…; sau đó tạo lập danh mục đầu tư.

Cũng theo kinh nghiệm của nhà đầu tư này cần tìm hiểu doanh nghiệp đó hoạt động về lĩnh vực gì, kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại, kế hoạch tương lai thế nào? Ngoài ra cũng cần xem xét doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh không, có ban lãnh đạo tốt không…

"Với nhà đầu tư cá nhân chúng ta nên chỉ mua khoảng 5 mã là cao nhất. Sau đó cứ mua bán trong 5 mã đấy. Bên cạnh đó chúng ta bám sát môi giới, tìm những mã doanh nghiệp tốt. Tham gia thị trường thì chấp nhận có lên có xuống. Chỉ là mỗi thời điểm phân bổ tài sản như thế nào", ông Dũng chia sẻ.

Ông Phạm Lưu Hưng chia sẻ thêm một cách giúp các nhà đầu tư mới tham gia thị trường có thể tham khảo trong việc tiếp cận thông tin, đó là tìm được nhóm 5-7 các nhà đầu tư chứng khoán với những lợi thế khác nhau ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ đó có những thông tin chia sẻ, tham khảo. Mặc dù điều này không hề dễ song theo ông Hưng, đó là một cách thể có thể tiếp cận.

Cũng tại chương trình Bí mật đồng tiền, ông Phạm Lưu Hưng - Phó Giám đốc SSI Research đã có những đánh giá về triển vọng của thị trường trong năm 2022.

Cụ thể theo vị này, nhìn ở góc độ vĩ mô, năm như 2020 và 2021 thì chính sách tiền tệ nới lỏng. Điều này không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà là xu hướng trên cả thế giới.

Tuy nhiên năm 2022, xu hướng cao sẽ là thắt chặt tiền tệ, do đó việc các cổ phiếu "nắm tay nhau đi lên" sẽ không còn xảy ra, nó sẽ chọn lọc hơn. Do đó, việc đầu tư sẽ chọn lọc hơn.

"Khả năng chỉ số VN-Index tăng nhiều là khó. Tuy nhiên tôi cho rằng các nhà đầu tư nên quan tâm nhiều hơn danh mục của mình thay vì chỉ số chung. Bởi có lúc thị trường đi lên nhưng mã mình nắm giữ vẫn đi xuống và ngược lại", ông Hưng chia sẻ.

Theo Dân trí

Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022
Đầu tư cổ phiếu Đầu tư cổ phiếu "đỉnh" như con gái bầu Đức: Vừa ra tay đã thắng lớn
Chứng khoán Mỹ lại Chứng khoán Mỹ lại "đỏ lửa" khi số ca nhiễm Covid tăng mạnh
"Tội đồ" khiến khối ngoại bán ròng ở thị trường chứng khoán Việt
"Liểng xiểng" khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 12:00