Giá vàng hôm nay 18/9: Tâm lý bi quan bao trùm

06:37 | 18/09/2022

570 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD treo đỉnh 20 năm nhờ kỳ vọng Fed tăng mạnh lãi suất đã bào mòn vai trò tài sản đảm bảo, qua đó tạo sức ép khiến giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giảm mạnh của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay 18/9: Tâm lý bi quan bao trùm
Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng tuần từ ngày 19/9 của Kitco News.
Tin tức kinh tế ngày 17/9: Giá USD ngân hàng cao nhất lịch sửTin tức kinh tế ngày 17/9: Giá USD ngân hàng cao nhất lịch sử
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/9/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/9/2022

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 12/9 với xu hướng tăng nhẹ đồng USD yếu hơn trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ương thông báo tăng lãi suất.

Lo ngại suy thoái kinh tế và rủi ro từ cuộc xung đột Nga-Ukraine cũng là nhân tố hỗ trợ kim loại quý đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.718,08 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.719,3 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của kim loại quý đã nhanh chóng bị chặn lại khi thị trường ghi nhận nhiều dự báo về việc lạm phát Mỹ “nóng” trở lại, qua đó làm gia tăng khả năng Fed sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mới. Lãi suất tăng sẽ dẫn tới chi phí cơ hội cao hơn cho việc nắm giữ tài sản không sinh lời, như vàng.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Janet Yellen, trong cuộc trao đổi với CNN hôm 11/9 cũng thừa nhận chính sách tiền tệ thắt chặt của Fed có thể làm chậm đà tăng trưởng. Tuy nhiên, bà Janet Yellen cũng tin tưởng Fed sẽ đạt được mục tiêu "hạ cánh mềm" của nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Và khi dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh. Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.702,04 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.701,4 USD/Ounce.

Cục Thống kê Lao động Mỹ vừa công bố mức lạm phát tháng 8 của nước này bất ngờ tăng nhẹ. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của Mỹ tăng 0,1% so với tháng 7 và tăng 8,3% so với cùng kỳ 2021. Nếu loại trừ biến động giá thực phẩm và năng lượng, CPI lõi tháng 8 của Mỹ tăng 0,6% so với tháng 7 và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Giá năng lượng giảm 5% trong tháng kéo theo chỉ số xăng dầu giảm 10,6%. Tuy nhiên, mức giảm này lại phải bù đắp cho những mức tăng ở các lĩnh vực khác như thực phẩm, nhà ở…

Với diễn biến như trên, thị trường nhận định Fed sẽ tăng mạnh lãi suất thêm 0,75 điểm phần trăm vào cuộc họp ngày 20/9 tới.

Áp lực từ đồng USD neo ở mức cao và lợi suất trái phiếu tăng nhờ kỳ vọng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất tiếp tục khiến giá vàng đi xuống trong phiên giao dịch ngày 15/9.

Rủi ro tăng trưởng kinh tế gia tăng khi Mỹ và EU phát tín hiệu về một lệnh trừng phạt đối với Trung Quốc. Ngoài ra, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 tại Trung Quốc cũng khiến thị trường dấy lên nhiều lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu.

Trong bối cảnh trên, nhiều dự báo được đưa ra cho rằng Fed sẽ tăng 100 điểm phần trăm lãi suất thay vị 75 điểm phần trăm khi mà lạm phát Mỹ có dấu hiệu “nóng” trở lại.

Nhưng không chỉ Fed, một làn sóng tăng lãi suất mới đang được các ngân hàng trung ương tính tới nhằm hạn chế làm phát. Điều này càng làm giảm vai trò của kim loại quý, qua đó khiến giá vàng phiên giao dịch ngày 16/9 lao dốc mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.662,92 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.661,4 USD/Ounce.

Đà giảm của kim loại quý chỉ bị chặn lại khi đồng USD hạ nhiệt và thị trường ghi nhận cảnh báo guy cơ suy thoái kinh tế là khó tránh khỏi của Ngân hàng Thế giới.

Giá vàng còn chịu áp lực giảm giá bởi lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng mạnh, neo ở mức 3,46%, trong khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm đứng ở mức 3,88%.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.675,40 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.673,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 18/9 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,85 – 66,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,65 – 66,65 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,85 – 66,65 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,87 – 66,63 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến như trên, đặc biệt là khả năng Fed sẽ công bố tăng lãi suất sau cuộc họp chính sách ngày 20/9, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ khó vượt qua mức 1.650 USD/Ounce.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News, trong 22 chuyên gia Phố Wall thì có tới 14 chuyên gia nhận định giá vàng giảm, 4 chuyên gia nhận định giá vàng tăng và 4 chuyên gia cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.045 ý kiến tham gia cuộc khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 489 ý kiến nhận định giá vàng giảm, 395 ý kiến nhận định giá vàng tăng và 161 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởngCác nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
Tin tức kinh tế ngày 15/9: IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt NamTin tức kinh tế ngày 15/9: IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Lạm phát Mỹ tăng vượt dự báo dù giá xăng giảm mạnhLạm phát Mỹ tăng vượt dự báo dù giá xăng giảm mạnh
Tiết lộ một tín hiệu vui của nền kinh tế số 1 thế giớiTiết lộ một tín hiệu vui của nền kinh tế số 1 thế giới
13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17531
CAD 18633 18911 19529
CHF 32401 32784 33438
CNY 0 3570 3690
EUR 30226 30500 31526
GBP 35151 35546 36474
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15652 16240
SGD 20010 20293 20818
THB 721 784 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 12:00