Tiết lộ một tín hiệu vui của nền kinh tế số 1 thế giới

13:50 | 13/09/2022

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lạm phát Mỹ vẫn đang ở mức "nóng" nhưng dự kiến sẽ giảm trong tháng 8 do giá xăng dầu giảm, chuỗi cung ứng được cải thiện và chi phí đi lại thấp hơn.

Báo cáo lạm phát của Mỹ sẽ được công bố vào ngày 13/9 (giờ Mỹ). Theo dự báo của các chuyên viên phân tích, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của Mỹ sẽ gần như không đổi hoặc giảm so với tháng trước. Nếu giảm, lạm phát đã hạ nhiệt trong 2 tháng liên tiếp sau khi đạt đỉnh 40 năm trong tháng 6. Số liệu lạm phát có thể ảnh hưởng tới quyết định nâng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Theo Dow Jones, CPI cho tất cả mặt hàng trong tháng 8 được dự đoán sẽ giảm 0,1 điểm phần trăm, duy trì ở mức 8%. Trước đó, CPI nền kinh tế lớn nhất thế giới chạm mức 9,1% trong tháng 6 - mức cao nhất kể từ năm 1981, sau đó giảm về 8,5% trong tháng 7.

Tuy nhiên, loại trừ xăng dầu, CPI cơ bản dự kiến sẽ tăng 0,3% so với tháng 7. Tính theo năm, con số đó sẽ tăng 6%, cao hơn mức tăng 5,9% trong tháng trước.

Tiết lộ một tín hiệu vui của nền kinh tế số 1 thế giới  - 1
Giá tiêu dùng ở Mỹ được dự báo giảm nhẹ trong tháng 8 (Ảnh: Getty).

Báo cáo CPI được cho sẽ là cơ sở để Fed nâng lãi suất vào tuần tới lên 0,75 điểm phần trăm và là lần thứ ba tăng liên tiếp để chống lạm phát. Nếu dữ liệu lạm phát thấp hơn dự kiến, một số nhà kinh tế cho rằng có khả năng Fed có thể chỉ tăng 0,5 điểm phần trăm.

"CPI được dự báo tăng chậm lại một chút. Thị trường hy vọng là điều đó sẽ dẫn tới việc Fed tăng lãi suất ít hơn trong cuộc họp tháng 9", nhà quản lý danh mục Robert Pavlik thuộc công ty Dakota Wealth nhận định.

Nhiều người cũng lạc quan cho rằng báo cáo này sẽ cho thấy tốc độ tăng giá cả tại nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục chậm lại. "Khả năng lạm phát dịu đi có thể sẽ đưa thị trường phục hồi thêm", CEO Phillip Toews của công ty quản lý tài sản Toews Asset Management nhận định trong cuộc trao đổi với CNBC.

Aneta Markowska, nhà kinh tế trưởng tại Jefferies, dự kiến CPI toàn phần sẽ giảm 0,2 điểm phần trăm, trong khi CPI lõi sẽ tăng 0,3%. Nhà ở là một trong những khu vực dự kiến sẽ tăng giá, ngược lại, giá ô tô đã qua sử dụng được dự báo giảm.

Theo nhiều nhà chiến lược, báo cáo CPI tháng 8 có thể ảnh hưởng nhiều đến quyết định lãi suất ngày 21/9 của Fed. Kỳ vọng của thị trường đối với lãi suất cơ bản của Fed đã nhích lên cao hơn, đạt 4% vào đầu năm tới. Nhà kinh tế Markowska dự kiến chỉ số này có thể đạt 4-4,25% vào tháng 1/2023.

Một số chuyên gia dự đoán Fed sẽ tạm dừng tăng lãi suất vào cuối năm. Những người khác dự kiến sẽ tạm dừng vào đầu năm tới và một số nhà đầu tư tin rằng ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu giảm lãi suất vào nửa cuối năm 2023.

Các quan chức của Fed, đứng đầu là Chủ tịch Jerome Powell, nhấn mạnh rằng họ sẽ tăng lãi suất và giữ nguyên mức đó. Tuy nhiên, thị trường vẫn đang đặt cược rằng các nhà hoạch định chính sách sẽ không cứng rắn như những gì họ nói.

"Tôi không nghĩ rằng báo cáo này có nhiều thay đổi đối với Fed. Tôi nghĩ rằng vấn đề đối với Fed là ngay cả khi lạm phát đang chậm lại, đà tăng trưởng đang tăng lên một phần là do giá năng lượng đang giảm", Markowska nói. "Điều đó đang thúc đẩy sức mua".

Bà cho biết người tiêu dùng dường như đang chuyển hướng chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa và dịch vụ khác thay vì cấp nhiên liệu cho ô tô. Điều đó có thể giữ cho nền kinh tế "nóng" hơn mức Fed mong muốn và hiện bà đang kỳ vọng mức tăng trưởng trong quý II là 3% hoặc hơn.

Theo Dân trí

13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
Giá vàng hôm nay 13/9 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 13/9 giảm nhẹ
Điều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanhĐiều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh
Đồng tiền chung châu Âu rẻ kỷ lục: 1 EUR không đổi được 0,99 USDĐồng tiền chung châu Âu rẻ kỷ lục: 1 EUR không đổi được 0,99 USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼800K 114.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼800K 114.390 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼800K 113.680 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼790K 113.460 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼600K 86.030 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼470K 67.130 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼340K 47.780 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼740K 104.980 ▼740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼480K 70.000 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼520K 74.580 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼540K 78.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼300K 43.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼260K 37.940 ▼260K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16166 16433 17007
CAD 18237 18513 19132
CHF 30768 31145 31793
CNY 0 3546 3664
EUR 28756 29024 30055
GBP 34103 34493 35433
HKD 0 3186 3389
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15040 15629
SGD 19582 19863 20390
THB 706 770 824
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26153
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,434 34,527 35,451
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,908 31,005 31,872
JPY 176.91 177.23 185.15
THB 753.69 763 817.6
AUD 16,452 16,512 16,958
CAD 18,507 18,567 19,065
SGD 19,776 19,838 20,455
SEK - 2,653 2,746
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,869 4,002
NOK - 2,508 2,596
CNY - 3,567 3,664
RUB - - -
NZD 15,011 15,151 15,594
KRW 17.5 18.25 19.59
EUR 28,898 28,921 30,160
TWD 781.87 - 946.1
MYR 5,698.72 - 6,428.63
SAR - 6,806.75 7,168.59
KWD - 82,338 87,662
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 28,762 28,878 29,985
GBP 34,266 34,404 35,380
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,802 30,926 31,837
JPY 176.18 176.89 184.25
AUD 16,349 16,415 16,945
SGD 19,762 19,841 20,384
THB 769 772 806
CAD 18,425 18,499 19,015
NZD 0 15,089 15,596
KRW 0 17.98 19.82
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26155
AUD 16310 16410 16973
CAD 18399 18499 19056
CHF 30963 30993 31882
CNY 0 3570.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28976 29076 29854
GBP 34369 34419 35540
HKD 0 3270 0
JPY 177.11 178.11 184.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19726 19856 20578
THB 0 734.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 29,032 29,182 30,357
CAD 18,352 18,452 19,768
SGD 19,798 19,948 20,424
JPY 177.48 178.98 183.63
GBP 34,472 34,622 35,402
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 09:00