Lạm phát Mỹ tăng vượt dự báo dù giá xăng giảm mạnh

07:18 | 14/09/2022

120 lượt xem
|
Cục Thống kê Lao động Mỹ vừa cho biết, lạm phát tháng 8 của nước này đã tăng hơn mức dự báo khi chi phí nhà ở và thực phẩm tăng cao, dù giá xăng giảm mạnh.

Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của Mỹ tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 8,3% so với năm ngoái. Nếu loại trừ biến động giá thực phẩm và năng lượng, CPI lõi tháng 8 của Mỹ tăng 0,6% so với tháng 7 và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Trước đó, theo ước tính của Dow Jones, các nhà kinh tế đã kỳ vọng lạm phát chính của Mỹ trong tháng 8 sẽ giảm 0,1% và lạm phát lõi tăng 0,3%. Các dự báo cho cả năm tương ứng là 8% và 6%.

Lạm phát Mỹ tăng vượt dự báo dù giá xăng giảm mạnh - 1
Lạm phát tháng 8 của Mỹ đã tăng hơn mức dự báo khi chi phí nhà ở và thực phẩm tăng cao, dù giá xăng giảm mạnh (Ảnh: Getty).

Giá năng lượng giảm 5% trong tháng kéo theo chỉ số xăng dầu giảm 10,6%. Tuy nhiên, mức giảm này lại phải bù đắp cho những mức tăng ở các lĩnh vực khác như thực phẩm, nhà ở. Cụ thể, chỉ số thực phẩm tăng 0,8% trong tháng 8 và chi phí nhà ở, trọng số đóng góp 1/3 vào chỉ số CPI, cũng tăng 0,7% trong tháng qua và tăng 6,2% so với năm ngoái.

Dịch vụ chăm sóc y tế cũng tăng mạnh 0,8% so với tháng trước và 5,6% so với cùng kỳ năm 2021. Giá xe mới cũng leo thang, tăng 0,8% dù giá xe đã qua sử dụng giảm 0,1%.

Thị trường chứng khoán Mỹ đã lao dốc sau thông tin này, với chỉ số Dow Jones giảm gần 350 điểm sau khi hồi phục nhẹ.

Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 2 năm gắn với lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), cũng tăng 0,13 điểm phần trăm lên 3,704%.

Thị trường đã dự báo Fed sẽ tăng lãi suất thêm 0,75% trong kỳ họp diễn ra vào tuần tới. Sau khi công bố chỉ số CPI này, các nhà giao dịch đã loại bỏ hoàn toàn khả năng giảm 0,5% và thậm chí dự đoán 10% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất ở mức 1%, theo dữ liệu của CME Group.

"Họ đang theo dõi xem lạm phát đến từ đâu", ông Quincy Krosby, chiến lược gia cổ phiếu trưởng tại LPL Financial nói và cho biết: "Họ biết rất rõ rằng đó là thực phẩm, phương tiện đi lại và tiền thuê nhà. Giá thuê tiếp tục tăng cao hơn. Đó là điều khó khăn nhất mà Fed đang chiến đấu với lạm phát vào thời điểm này".

Riêng đối với giá xăng, sau khi đạt đỉnh 5 USD/gallon vào mùa hè, giá xăng trên toàn quốc tại Mỹ đã giảm mạnh. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt tại các lĩnh vực chủ chốt khác như thực phẩm, nhà ở vẫn tiếp tục tăng cao, làm gia tăng lo ngại lạm phát từng tập trung vào lĩnh vực năng lượng đang bắt đầu lan rộng ra các lĩnh vực khác.

Để chống lại lạm phát tăng vọt, chỉ riêng trong năm nay, Fed đã tăng lãi suất 4 lần với tổng cộng 2,25%. Báo cáo về lạm phát tháng này được cho sẽ không tác động đến quyết định trong cuộc họp diễn ra vào tuần tới nhưng sẽ tác động đến chính sách của ngân hàng trung ương Mỹ vào cuối năm và năm 2023 khi họ kiềm chế lạm phát mà không làm suy giảm nền kinh tế.

Nhìn chung, năm 2022 là một năm khó khăn của nền kinh tế Mỹ sau khi kết thúc năm 2021 tốt nhất kể từ năm 1984. Trong đó, lạm phát đóng vai trò tác động chính. Theo Atlanta Fed, GDP của Mỹ đã giảm trong 2 quý liên tiếp, một chỉ báo cho thấy suy thoái, và đang trên đà hồi phục trở lại ở mức 1,3% trong quý III.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 14/9 mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 14/9 mất giá mạnh
13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
Điều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanhĐiều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 ▲1334K 15,032 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 ▲1334K 15,033 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cập nhật: 20/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16843 17419
CAD 18234 18510 19121
CHF 32043 32425 33068
CNY 0 3470 3830
EUR 29743 30015 31042
GBP 33617 34006 34944
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14485 15074
SGD 19631 19912 20435
THB 728 791 845
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26386
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,386
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,023 30,047 31,184
JPY 164.98 165.28 172.17
GBP 34,041 34,133 34,945
AUD 16,857 16,918 17,363
CAD 18,478 18,537 19,061
CHF 32,436 32,537 33,214
SGD 19,818 19,880 20,500
CNY - 3,662 3,760
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 16.65 17.36 18.63
THB 777.26 786.86 837.26
NZD 14,508 14,643 14,989
SEK - 2,723 2,803
DKK - 4,016 4,132
NOK - 2,555 2,630
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,947.36 - 6,672.37
TWD 764.87 - 920.89
SAR - 6,935.23 7,259.63
KWD - 83,756 88,566
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26386
AUD 16740 16840 17765
CAD 18406 18506 19521
CHF 32272 32302 33888
CNY 0 3670.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29913 29943 31669
GBP 33904 33954 35706
HKD 0 3390 0
JPY 164.08 164.58 175.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19784 19914 20642
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,244 26,386
USD20 26,194 26,244 26,386
USD1 23,874 26,244 26,386
AUD 16,794 16,894 18,009
EUR 30,092 30,092 31,250
CAD 18,359 18,459 19,772
SGD 19,870 20,020 20,590
JPY 164.66 166.16 170.73
GBP 34,005 34,155 34,939
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,555 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 12:00