Giá vàng hôm nay 18/3/2022 “án binh bất động”, kiểm chứng lại động lực tăng giá

06:58 | 18/03/2022

811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi bật tăng mạnh trong phiên 17/3, giá vàng hôm nay biến động nhẹ quanh ngưỡng 1.940 USD/Ounce khi thị trường có xu hướng đánh giá lại các yếu rủi ro vốn là động lực tăng giá của kim loại quý thời gian qua.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.941,96 USD/Ounce, tăng khoảng 15 USD so với cùng thời điểm ngày 17/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 54,01 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 14,69 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.942,4 USD/Ounce, giảm 0,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 18/3 có xu hướng biến động nhẹ quanh mức 1.940 USD/Ounce trong bối cảnh thị trường đang kiểm chứng lại các động lực tăng giá của kim loại quý thời gian qua.

Cuộc xung đột Nga – Ukraine đã gây ra những biến động lớn trên hầu hết các thị trường và tạo áp lực không nhỏ đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu thời gian qua. Tuy nhiên, trong phát biểu sau cuộc họp chính sách kết thúc ngày 16/3, Chủ tịch Fed Jerome Powell lại cho rằng các tác động đối với nền kinh tế Mỹ là rất không chắc chắn, nhưng trong ngắn hạn căng thẳng và các sự kiện liên quan có khả năng tạo thêm áp lực tăng lên đối với lạm phát và đè nặng lên hoạt động kinh tế.

Giá cả nhiều loại hàng hoá, đặc biệt là dầu thô, đang có dấu hiệu hạ nhiệt khi thị trường đang dần “thích ứng” và có sự điều chỉnh “linh hoạt” với các lệnh trừng phạt nhắm vào Nga, trong bối cảnh diễn biến dịch tiêu cực của dịch Covid-19 cũng đang tác động mạnh đến nhu cầu tiêu dùng nhiều loại hàng hoá.

Các vòng đàm phán nhằm chấm dứt cuộc xung đột Nga – Ukraine vẫn đang được tiến hành với nhiều tín hiệu tích cực.

Giá vàng hôm nay ít biến động còn do đồng USD giảm mạnh, bất chấp Fed vừa quyết định tăng lãi suất thêm 25 điểm phần trăm, đưa lãi suất cơ bản lên mức 0,25% - 0,5%.

Theo giới phân tích, kịch bản tăng lãi suất của Fed đã được các thị trường dự báo từ trước nên khi được công bố, nó hầu như không tạo ra tác động, xáo trộn quá lớn trong tâm lý nhà đầu. Điều giá trị nhất đằng sau quyết định của Fed được ghi nhận chính là sự khẳng định nền kinh tế Mỹ đang trở lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định hơn.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 98,030 điểm, giảm 0,60%.

Đồng Bitcoin tăng giá mạnh và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm treo ở mức cao, quanh mức 2%, cũng là nhân tố đang chi phối giá vàng.

Hiện thị trường đang hướng xu chú ý đến diễn biến các cuộc đàm phán Nga – Ukraine để có thêm cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của các yếu tố trên. Nhiều chuyên gia cho rằng, bất kỳ sự leo thang căng thẳng hay bế tác nào trong quá trình đàm phán cũng có thể đẩy giá vàng thế giới tăng vọt khi điều đó đồng nghĩa sự gia tăng các nguy cơ rủi ro đối với các hoạt động kinh tế.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,70 – 68,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,20 – 68,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,50 – 68,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Cổ phiếu của công ty tỷ phú Buffett cao kỷ lục, vượt 504.000 USD/cổ phiếuCổ phiếu của công ty tỷ phú Buffett cao kỷ lục, vượt 504.000 USD/cổ phiếu
REE lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, chia cổ tức tổng tỷ lệ 25%REE lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, chia cổ tức tổng tỷ lệ 25%
Cổ phiếu ngành phân bón liên tục phá đỉnh trong bối cảnh giá phân bón lên caoCổ phiếu ngành phân bón liên tục phá đỉnh trong bối cảnh giá phân bón lên cao
Việt Nam phân bổ nhiều nguồn lực tài chính cho ứng phó biến đổi khí hậuViệt Nam phân bổ nhiều nguồn lực tài chính cho ứng phó biến đổi khí hậu
Nga tìm kiếm đầu tư của Ấn Độ vào dầu khíNga tìm kiếm đầu tư của Ấn Độ vào dầu khí
Nga quay sang hợp tác sâu rộng với Ấn Độ trong lĩnh vực dầu khíNga quay sang hợp tác sâu rộng với Ấn Độ trong lĩnh vực dầu khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,760 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17353
CAD 18574 18851 19468
CHF 32131 32513 33177
CNY 0 3570 3690
EUR 29977 30250 31275
GBP 34678 35070 35997
HKD 0 3200 3402
JPY 170 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15329 15919
SGD 19855 20137 20664
THB 716 779 832
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,059 35,154 36,040
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,415 32,516 33,334
JPY 174.6 174.92 182.29
THB 763.86 773.29 828.06
AUD 16,785 16,846 17,318
CAD 18,804 18,864 19,419
SGD 20,023 20,085 20,760
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,036 4,176
NOK - 2,543 2,631
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,315 15,457 15,899
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,202 30,226 31,452
TWD 810.19 - 980.84
MYR 5,741.91 - 6,481.36
SAR - 6,853.03 7,212.66
KWD - 83,277 88,539
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16700 16800 17365
CAD 18759 18859 19411
CHF 32402 32432 33318
CNY 0 3607.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30274 30374 31150
GBP 34982 35032 36153
HKD 0 3330 0
JPY 174.42 175.42 181.94
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15449 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20026 20156 20878
THB 0 745.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,759 16,909 17,977
EUR 30,315 30,465 31,641
CAD 18,701 18,801 20,118
SGD 20,094 20,244 20,722
JPY 174.83 176.33 181.03
GBP 35,071 35,221 36,016
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 10:00