Cổ phiếu ngành phân bón liên tục phá đỉnh trong bối cảnh giá phân bón lên cao

17:49 | 13/03/2022

7,910 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Căng thẳng Nga-Ukraine khiến thị trường phân bón vốn đã “eo hẹp” nguồn cung và tăng giá mạnh trong hơn 1 năm qua lại tiếp tục đối mặt thêm áp lực mới, đẩy giá cả leo thang. Được sự hỗ trợ của thị trường, các doanh nghiệp phân bón có kết quả sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ. Cổ phiếu của nhóm này cũng liên tục lên đỉnh mới.

Tuần qua, các cổ phiếu phân bón DPM, DCM, BFC, LAS, VAF… đều thiết lập đỉnh giá mới. Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần qua (11/3), cổ phiếu DPM tăng 3,91% lên 66.400 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 10% trong vòng một tuần và hơn 42% trong vòng một tháng qua; DCM tăng 3,68% lên 46.500 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 15% qua một tuần, tăng 52% qua một tháng; BFC tăng 6,62% lên 41.900 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 19% qua một tuần, 36% qua một tháng; LAS tăng 1,27% lên 24.000 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 11% qua một tuần, hơn 21% qua một tháng;… Bên cạnh đó, HSI tăng trần 12,5%, VAF tăng 5,82%,... Thanh khoản ở nhóm cổ phiếu phân bón hiện chủ đạo tập trung vào DCM và DPM, với tương ứng 334,2 tỷ đồng và 382,6 tỷ đồng, thuộc top 5 thanh khoản toàn thị trường.

Giá phân bón liên tục tăng cao trong bối cảnh nguồn cung bị gián đoạn
Giá phân bón liên tục tăng cao do lo ngại gián đoạn nguồn cung

Thị trường urê thế giới đang phản ứng mạnh mẽ với những diễn biến của tình hình xung đột Nga – Ukraine, lo ngại về nguồn cung thắt chặt và nguy cơ khủng hoảng lương thực thế giới. Trong tháng 2, giá urê thế giới đã điều chỉnh lên mức trên 600 USD/tấn ở hầu hết các khu vực thị trường, một số khu vực giá đã lên mức 700 - 800 USD/tấn.

Nga hiện là nước xuất khẩu phân đạm, NPK hàng đầu thế giới. Dưới tác động của các lệnh trừng phạt, Nga áp dụng hạn ngạch xuất khẩu để phòng vệ. Hãng thông tấn nhà nước Nga TASS hôm 4/3 đưa tin Bộ Công Thương nước này đã đề xuất tạm ngừng xuất khẩu phân bón cho đến khi các dịch vụ vận chuyển ở trong và ngoài Nga được nối lại.

Sau Nga, Trung Quốc là quốc gia cung cấp đến 10% lượng urê và khoảng 1/3 lượng phốt phát xuất khẩu trên toàn cầu. Tuy nhiên, nước này đã cấm xuất khẩu cả hai mặt hàng trên cho đến cuối tháng 6 năm nay.

Trong bối cảnh nguồn cung bị thắt chặt, giá phân bón dự kiến tiếp tục leo thang trong thời gian tới. Đây là động lực chính cho các doanh nghiệp phân bón tăng tốc tận dụng cơ hội thị trường, hỗ trợ cho kết quả SXKD bất chấp giá nguyên liệu đầu vào và cước vận chuyển tăng. Nhóm cổ phiếu ngành phân bón dự kiến sẽ tiếp tục được hưởng lợi.

M.P

Chứng khoán 1/12: VN-Index tăng gần 7 điểm, nhóm cổ phiếu phân bón bứt pháChứng khoán 1/12: VN-Index tăng gần 7 điểm, nhóm cổ phiếu phân bón bứt phá
Chứng khoán 8/11: VN –Index tiếp tục lên đỉnh lịch sử mới, nhóm cổ phiếu Dầu khí, Phân bón bứt pháChứng khoán 8/11: VN –Index tiếp tục lên đỉnh lịch sử mới, nhóm cổ phiếu Dầu khí, Phân bón bứt phá
Cổ phiếu ngành phân bón liên tục bứt pháCổ phiếu ngành phân bón liên tục bứt phá
Áp thuế suất 5%: Cơ hội nào cho nhóm cổ phiếu phân bón?Áp thuế suất 5%: Cơ hội nào cho nhóm cổ phiếu phân bón?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,000
AVPL/SJC HCM 78,500 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▼450K 76,400 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▼450K 76,300 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,000
Cập nhật: 19/07/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
TPHCM - SJC 78.500 80.000
Hà Nội - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Hà Nội - SJC 78.500 80.000
Đà Nẵng - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.000
Miền Tây - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Miền Tây - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 76.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.900 ▼300K 76.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.280 ▼220K 57.680 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.620 ▼180K 45.020 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.660 ▼120K 32.060 ▼120K
Cập nhật: 19/07/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▼20K 7,700 ▼20K
Trang sức 99.9 7,495 ▼20K 7,690 ▼20K
NL 99.99 7,510 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,000
Cập nhật: 19/07/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,000
SJC 5c 78,500 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,800 ▼400K 77,200 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,800 ▼400K 77,300 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 75,600 ▼400K 76,800 ▼400K
Nữ Trang 99% 74,040 ▼396K 76,040 ▼396K
Nữ Trang 68% 49,879 ▼272K 52,379 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 29,679 ▼167K 32,179 ▼167K
Cập nhật: 19/07/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.77 16,714.92 17,251.22
CAD 18,019.96 18,201.98 18,785.99
CHF 27,789.30 28,070.00 28,970.62
CNY 3,415.53 3,450.03 3,561.26
DKK - 3,630.67 3,769.72
EUR 26,883.34 27,154.89 28,357.49
GBP 31,944.95 32,267.63 33,302.93
HKD 3,161.90 3,193.84 3,296.31
INR - 301.96 314.03
JPY 156.15 157.73 165.27
KRW 15.80 17.56 19.15
KWD - 82,742.18 86,050.40
MYR - 5,362.42 5,479.39
NOK - 2,292.55 2,389.90
RUB - 272.80 301.99
SAR - 6,737.27 7,006.64
SEK - 2,340.14 2,439.51
SGD 18,369.80 18,555.35 19,150.69
THB 618.03 686.70 713.00
USD 25,128.00 25,158.00 25,458.00
Cập nhật: 19/07/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,158.00 25,458.00
EUR 27,034.00 27,143.00 28,278.00
GBP 32,085.00 32,279.00 33,250.00
HKD 3,177.00 3,190.00 3,293.00
CHF 27,952.00 28,064.00 28,938.00
JPY 156.97 157.60 164.98
AUD 16,645.00 16,712.00 17,210.00
SGD 18,486.00 18,560.00 19,106.00
THB 682.00 685.00 713.00
CAD 18,126.00 18,199.00 18,729.00
NZD 15,023.00 15,520.00
KRW 17.50 19.10
Cập nhật: 19/07/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25143 25143 25455
AUD 16746 16796 17298
CAD 18257 18307 18762
CHF 28235 28285 28848
CNY 0 3448.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27305 27355 28066
GBP 32470 32520 33180
HKD 0 3265 0
JPY 158.79 159.29 163.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9383 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15055 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18627 18677 19234
THB 0 658.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 19/07/2024 18:00