Áp thuế suất 5%: Cơ hội nào cho nhóm cổ phiếu phân bón?

10:46 | 21/03/2021

5,947 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm cổ phiếu đạm và phân lân được dự báo tiếp tục tăng mạnh sau khi giá phân bón thế giới vẫn leo thang trong năm 2021...

Ngoài giá phân bón tăng, theo các chuyên gia kinh tế cho rằng nhóm này sẽ hưởng lợi từ chính sách thuế GTGT mà dự kiến sẽ được Quốc hội xem xét trong kỳ họp tới...

Cổ phiếu LAS đã có mức tăng trưởng nhờ doanh thu và lợi nhuận được cải thiện.. LAS cũng là cổ phiếu Nhà nước sẽ thoái vốn 51% trong năm 2021
Cổ phiếu LAS đã có mức tăng trưởng nhờ doanh thu và lợi nhuận được cải thiện.. LAS cũng là cổ phiếu Nhà nước sẽ thoái vốn 51% trong năm 2021

Từ đầu tháng 3 đến nay, cổ phiếu DPM (Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí ) cũng tiếp tục tăng mạnh, lên 19.650 đồng/cổ phiếu, tăng gần 13% kể từ đầu tháng và tăng khoảng 90% trong vòng 1 năm qua. Tiếp theo là cổ DCM-Đạm Cà Mau cũng đã tăng gần 100% từ vùng giá 5.000 đồng/cp tăng lên 17.000 đồng/CP trong phiên giao dịch ngày 18/3.

Theo dự báo của Công ty CP Chứng khoán dầu khí (PSI), doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của DPM năm 2021 ước đạt lần lượt là 8.546 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm ngoái và 790 tỷ đồng, tăng 12,37% so với năm ngoái. Doanh thu dự báo tăng trưởng so với 2020 nhờ sản lượng tiêu thụ phân bón Urea, NPK và NH3 ước tính tiếp tục tăng nhờ nhu cầu phân bón hồi phục.

Tiếp theo dòng phân lân nhóm cổ phiếu thuộc Công ty Supe Phốt phát Hoá chất Lâm Thao-LAS doanh thu và lợi nhuận cũng tăng trưởng vượt trội. Năm 2020 doanh thu đạt 2297 tỷ tăng 80% so với năm 2019 lợi nhuận sau thuế đạt 8,0 tỷ tăng 334% so với năm 2019

LAS đang hình thành xu hướng tăng sau khi tích lũy dài hạn tại ngưỡng giá 8.5. Thanh khoản cổ phiếu đã vượt lên ngưỡng trung bình 20 phiên, đồng thuận với xu hướng tăng giá của cổ phiếu. Chỉ báo kỹ thuật đều đang ủng hộ xu hướng tăng giá. Đường giá cổ phiếu đã vượt lên dải mây Ichimoku báo hiệu xu hướng tăng giá trung hạn đã hình thành. Đây cũng là cổ phiếu mà Nhà nước cụ thế là Vinachem-Tổng Công ty Hoá chất dự kiến sẽ thoái 51% tại LAS trong năm 2021.

Đánh giá mới đây của Hiệp hội phân bón Việt Nam cho thấy, cùng với giá phân bón tăng nhóm cổ phiếu ngành phân bón đã và đang tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này liên quan đến thị trường thế giới. Theo đó, nhu cầu mạnh mẽ từ hoạt động nông nghiệp năm 2021 từ Brazil và Ấn Độ đã giúp giá Urea trên thị trường thế giới tăng mạnh.

Đầu tháng 3/2020, giá Urea giao ngay trên thị trường Trung Quốc đạt 365 USD/tấn, tăng 25,86% từ đầu năm. Còn tại thị trường trong nước tính đến cuối tháng 2, giá Urea đã tăng từ 6.500 đồng/kg lên 8.700 đồng/kg, tăng 33,84% từ đầu năm.

Thông tin từ AgroMonitor dự báo, tổng nhu cầu tiêu thụ phân bón của cả nước trong năm 2021 sẽ đạt khoảng 10,3 triệu tấn, tăng 5,5% so với năm 2020. Trong đó, tiêu thụ hầu hết các loại phân bón đều tăng đáng kể, đặc biệt là phân DAP (+12%), phân lân (+8,7%) và phân NPK (+4,6% ). Tiêu thụ phân Urê dự báo ổn định (+0,5%), phân Kali (+2,4%) và phân bón khác (+10,3% ).

Dự báo phân bón thế giới sẽ tăng mạnh trong năm 2021-Nguồn PSI
Dự báo phân bón thế giới sẽ tăng mạnh trong năm 2021-Nguồn PSI

Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp được dự báo phục hồi kéo nhu cầu phân bón tăng cao. Tình hình thủy văn thuận lợi sẽ giúp cải thiện tình hình xâm nhập mặn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp tại khu vực Nam Bộ trong mùa vụ hè thu 2021.

Từ năm 2020, Bộ Công Thương đã khẳng định, việc phân bón không thuộc đối tượng chịu thuế VAT đã gây nhiều ảnh hưởng đến doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước.

Bộ Công Thương đã đề nghị Quốc hội sớm xem xét, sửa đổi Luật 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều luật về thuế theo hướng đưa phân bón là mặt hàng chịu thuế VAT ở mức 0 - 5% để giảm khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón.

Theo tính toán của các chuyên gia tài chính, nếu được áp dụng thuế VAT 5%, nông dân sẽ được hưởng lợi nhờ trong dài hạn, giá phân bón thấp hơn, có nhiều loại phân bón tốt hơn, góp phần giảm giá trị vật tư đầu vào, cải thiện hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập đáng kể của ngành nông nghiệp.

Thảo luận tại phiên họp thứ 53 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Phó chủ tịch Quốc hội Phùng Quốc Hiển cho biết trong bối cảnh dịch COVID-19, Chính phủ đang giải cứu nông sản cho nên thuế suất giá trị gia tăng đối với mặt hàng phân bón cứ để lùi lại, Quốc hội khóa XV sẽ xem xét giải quyết.

Như vậy, nếu sớm nhất thì đến tháng 7/2021, khi diễn ra kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá XV, khó khăn liên quan đến thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước sẽ được giải quyết triệt để. Đây sẽ là cơ hội để nhóm ngành này bứt phá trong năm 2021.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00