Giá vàng hôm nay 18/10: Đi xuống khi đồng USD tăng sức ép

06:00 | 18/10/2020

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ghi nhận nhiều yếu tố rủi ro, giá vàng tuần qua biến động mạnh trước diễn biến của đồng USD và kép tuần với xu hướng giảm mạnh.
gia-vang-chot-phien-309-tang-100000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng mở cửa phiên giao dịch đầu tuần (ngày 12/10) với xu hướng tăng mạnh khi giới đầu tư nhận định kết quả cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ 2020, với 2 ứng cử viên là đương kim Tổng thống Donald Trump và ông Joe Biden , dù ai giành thắng lợi thì đều sẽ mang đến nhiều ro cho kinh tế toàn cầu.

Với ông Trump, đó là khả năng đóng cửa bất kỳ triển vọng nào của gói kích thích tài khoá toàn diện. Còn với ông Joe Biden, đó là việc sẽ triển khai các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới, điều này cũng sẽ kéo theo nguy cơ lạm phát tăng cao.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 12/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.931,19 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.937,9 USD/Ounce, tăng 11,7 USD/Ounce trong phiên.

Kim loại quý cũng được hỗ trợ bởi diễn biến của dịch Covid-19 gia tăng tại nhiều quốc gia, đe doạ lớn đến đà phục hồi kinh tế toàn cầu.

Tuy nhiên, khi gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của Mỹ gặp khó khăn, đồng USD tăng giá, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 14/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.890,43 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.895,7 USD/Ounce, giảm khoảng 33 USD so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Giá vàng ngày 14/10 giảm mạnh còn do giới đầu tư đẩy mạnh dòng vốn sang các kênh đầu tư rủi ro khi triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ tốt hơn các dự báo đưa ra trước đó.

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế Mỹ sẽ suy giảm 4,3% trong năm 2020 nhưng sẽ tăng 3,1% trong năm sau. Đây là con số yếu kém đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới nhưng đã tốt hơn rất nhiều so với các dự báo trước đó.

Sức ép giảm giá lên kim loại quý càng gia tăng khi kỳ vọng về việc vắc-xin Covid-19 được triển khai trên diện rộng gia tăng. Giới đầu tư tin rằng, khi dịch bệnh được ngăn chặn, các nước sẽ đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ, kích thích kinh tế và đây là “cơ hội vàng” để tìm kiếm lợi nhuận tại các kênh đầu tư rủi ro.

Giới chức y tế thành phố Gia Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc ngày 15/10 thông báo những cư dân trong độ tuổi 18-59 nếu có “nhu cầu khẩn cấp” có thể tới các trung tâm y tế để được tư vấn sử dụng vắc xin ngừa Covid-19 do công ty dược phẩm Sinovac Biotech phát triển. Vắc xin này đang được chính quyền thành phố cung cấp cho các nhân viên y tế.

Theo AFP, vắc xin của Sinovac gồm 2 liều, tiêm cách nhau 28 ngày và có giá 400 Nhân dân tệ (khoảng 59 USD).

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước phiên 17/10 được các doanh nghiệp kinh doanh vàng điều chỉnh giảm từ 30 - 500 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,82 – 56,27 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,85 – 56,20 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,45 – 56,20 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,86 – 56,18 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 01:45