Giá vàng hôm nay 17/4 ghi nhận tuần tăng giá mạnh

06:53 | 17/04/2022

463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý lo ngại rủi ro trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều nguy cơ suy thoái, giá vàng hôm nay ghi nhận tuần tăng giá mạnh của kim loại quý dù có xu hướng giảm trong 2 phiên cuối tuần do áp lực bán tháo.

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, ngày 11/4, giá vàng thế giới đã có xu hướng tăng nhẹ do nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo của nhà đầu tư trong bối cảnh thị trường xuất hiện nhiều yếu tố rủi ro bất ổn làm gia tăng các nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu.

gia-vang-trong-nuoc-ngay-235-dong-loat-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Lạm phát toàn cầu đang ở mức cao được dự báo có thể tăng mạnh thời gian tới khi giá năng lượng và các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hoá lớn từ Trung Quốc bị gián đoạn do dịch bệnh. Các lệnh trừng phạt của Mỹ và phương Tây đối với các mặt hàng năng lượng từ Nga cũng được cảnh báo sẽ làm trầm trọng hơn tình hình khan hiếm hàng hoá và chi phí giá năng lượng tăng cao.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.944,63 USD/Ounce, trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.947,3 USD/Ounce.

Áp lực lạm phát và suy thoái kinh tế tiếp tục hỗ trợ giá vàng đi lên trong phiên giao dịch sau đó, bất chấp đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao.

Áp lực lạm phát ngày một lớn hơn khi chi phí giá năng lượng, giá nguyên liệu, hàng hoá… đang ngay một lớn, tạo rào cản làm chậm, thậm chí kéo tụt triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, tiềm ẩn rủi ro cao cũng đang ngày một gia tăng khi các dự báo đều cho thấy nguy cơ về một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ đến sớm hơn dự kiến.

Và khi đồng USD suy yếu khi thị trường ghi nhận phản ứng khá bình thản của giới chức Fed trước dữ liệu lạm phát Mỹ, giá vàng đã bật tăng mạnh. Theo giới phân tích, phản ứng này là nhờ chỉ số CPI cốt lõi (không tính giá năng lượng và thực phẩm) trong tháng 3/2022 của Mỹ, sau khi điều chỉnh các yếu tố mùa vụ, chỉ tăng 0,3%, mức tăng thấp nhất kể từ tháng 9/2021.

Cuộc xung đột Nga – Ukraine được cảnh báo có thể kéo dài và khốc liệt hơn. Điều này có nghĩa những nguy cơ rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng như một cuộc suy thoái kinh tế đến sớm hơn dự kiến sẽ lớn hơn.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.978,43 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.982,2 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, khi đồng USD phục hồi và áp lực chốt lời của nhiều nhà đầu tư thúc đẩy đà bán tháo trên thị trường, giá vàng đã quay đầu giảm nhẹ.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.973,65 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.977,1 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước có tuần giao dịch tăng giá mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 17/4 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,20 – 69,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,00 – 69,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,05 – 69,65 triệu đồng/lượng.

Mặc dù có xu hướng điều chỉnh giảm trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, triển vọng tăng giá của kim loại quý vẫn được giới chuyên gia đánh giá cao bởi sự gia tăng của các yếu tố rủi ro về lạm phát và địa chính trị toàn cầu.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco thì trong 13 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có 46% nhận định giá vàng tăng, 31% nhận định giá vàng giảm và có 23% ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 1.254 phiếu khảo sát trên Main Street thì có tới 72% cho rằng giá vàng tăng, 16% cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 12% nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu NgaEU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga
Đức đối mặt Đức đối mặt "cú sốc" 240 tỷ USD nếu Nga khóa van khí đốt
Nga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nàoNga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nào
Các nhà đầu tư sẽ giảm mua dầu của Nga từ ngày 15/5Các nhà đầu tư sẽ giảm mua dầu của Nga từ ngày 15/5
Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,539 16,639 17,089
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,593 27,698 28,498
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,865 26,900 28,160
GBP 31,478 31,528 32,488
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.67 162.67 170.62
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 15,017 15,067 15,584
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,371 18,471 19,201
THB 638.54 682.88 706.54
USD #25,190 25,190 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 08:00