Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?

15:00 | 13/04/2022

1,155 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo ước tính của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày 12/4, GDP của Ukraine sẽ sụt 45% trong năm nay và nếu cuộc chiến kéo dài sẽ còn tệ hại hơn. Trong khi đó, IMF ước tính tăng trưởng kinh tế toàn cầu sụt giảm vì chiến tranh Ukraine.
Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?

Chiến tranh ở Ukraine đã làm sụp đổ nhiều lĩnh vực kinh tế: thu ngân sách không còn, phân nửa số doanh nghiệp đã đóng cửa, thương mại đột ngột bị ngưng lại, hoạt động kinh tế trở nên bất khả tại nhiều vùng mà hạ tầng cơ sở bị hủy hoại. Chưa kể thiệt hại đối với sản xuất và xuất khẩu sắp tới: đất nông nghiệp bị thu hẹp, thiếu lao động vì 1/4 dân số phải di tản, và hiện 1/3 dân số Ukraine nay cần hỗ trợ nhân đạo khẩn cấp.

Theo báo Le Figaro, tính đến ngày 8/4/2022, đã có đến 14.000 tòa nhà cần phải xây dựng lại ở Ukraine. Theo Bộ trưởng Phát triển các vùng, Oleksiy Tchernychov, được Tổng thống Ukraine Zelensky giao nhiệm vụ giám sát chương trình đại tái thiết đất nước, các thành phố xung quanh Kiev bị oanh kích dữ dội vào tuần trước: Borodyanka, Bucha, Hostomel, Makariv, Vorzel… Riêng tại Borodyanka, 2/3 số tòa nhà đã bị hư hại hoặc sụp đổ. Bên cạnh đó, ít nhất 400 cơ sở hạ tầng quan trọng trên cả nước cần phải tái thiết. Những con số trên đây chỉ là tạm tính, vì bom đạn vẫn trút xuống, tương lai chưa biết ra sao.

Trước đó, Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bà Kristalina Georgieva, đã cảnh báo là cuộc chiến tranh Ukraine đang làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn thế giới. Các nước đang phải chịu sức ép rất lớn về giá lương thực, năng lượng. Các hộ gia đình cũng như doanh nghiệp đang hoang mang lo lắng. Trước báo giới, lãnh đạo IMF phát biểu: “Tóm lại, chúng ta đang bị tác động khủng khiếp của cuộc chiến tranh ở Ukraine. Chúng ta thấy cuộc chiến có thể sẽ có tác động đến tương lai kinh tế toàn cầu”. Ngay từ khi chiến tranh Ukraine chưa xảy ra, IMF và WB đã dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm từ 5,9% năm 2021 xuống 4,4% trong năm 2022.

Kinh tế Nga bị suy giảm vì các trừng phạt ồ ạt của phương Tây, nhưng các nước ra lệnh trừng phạt cũng thiệt hại không nhỏ. Các chuyên gia đều nhận định, châu Âu sẽ là nơi bị tác động rõ nhất. Tăng trưởng kinh tế sẽ giảm và lạm phát gia tăng không kiểm soát được, vì giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu tăng vọt.

Nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, Trung Quốc, dù vẫn duy trì quan hệ làm ăn với Nga, cũng sẽ bị thiệt hại bởi cuộc chiến tranh Ukraine. Hôm 11/3, tại kỳ họp Quốc hội Trung Quốc, Thủ tướng Lý Khắc Cường đã dự báo khó có thể duy trì được mức tăng trưởng cao trong thời gian tới và đây là thách thức lớn cho Trung Quốc. Bắc Kinh đã đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm nay là 5,5%. Đây là tốc độ thấp nhất từ 30 năm qua của Trung Quốc. Năm ngoái Trung Quốc đạt tăng trưởng 8,1%.

Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?
Lãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh UkraineLãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh Ukraine

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16636 16905 17478
CAD 18240 18516 19127
CHF 32293 32676 33324
CNY 0 3470 3830
EUR 29991 30264 31288
GBP 34377 34769 35691
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14758 15344
SGD 19797 20078 20592
THB 726 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 13:00