Giá vàng hôm nay 16/7 ngược dòng tăng nhẹ

06:59 | 16/07/2022

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư cộng với đồng USD yếu hơn đã hỗ trợ giá vàng hôm nay quay đầu tăng nhẹ.
Giá vàng hôm nay 15/7 trượt sâu về mức 1.700 USD/OunceGiá vàng hôm nay 15/7 trượt sâu về mức 1.700 USD/Ounce
Giá vàng hôm nay 14/7: Lạm phát Mỹ lên cao kỷ lục, vàng lần mò thoát đáyGiá vàng hôm nay 14/7: Lạm phát Mỹ lên cao kỷ lục, vàng lần mò thoát đáy
Giá vàng hôm nay 16/7 ngược dòng tăng nhẹ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/7/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.707,68 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 47,61 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 20,34 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.706,5 USD/Ounce, tăng 0,7 USD/Ounce trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 15/7, giá vàng giao tháng 8/2022 đã giảm khoảng 3 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 16/7 tăng nhẹ chủ yếu do đồng USD yếu hơn trong bối cảnh thị trường dấy lên nhiều hoài nghi về khả năng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất cũng như việc nhiều ngân hàng trung ương công bố kế hoạch tăng lãi suất.

Nhiều chuyên gia cho rằng, câu chuyện tăng lãi suất của đang phải đối diện với bài toán khó là vừa làm sao kiềm chế được lạm phát nhưng lại tránh tạo thêm áp lực đối với nền kinh tế.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 107,825 điểm, giảm 0,54% trong phiên.

Ngoài ra, nhiều ý kiến cũng cho rằng lạm phát ở Mỹ đã đạt đỉnh và trong bức tranh kinh tế không mấy lạc quan của nước này vẫn có không ít điểm sáng.

Giá vàng hôm nay tăng nhẹ còn tâm lý bắt đáy và nắm giữ kim loại quý của nhà đầu tư gia tăng trong bối cảnh các thị trường tài chính, tiền tệ đang khá bất ổn, và rủi ro tăng trưởng kinh tế vẫn rất lớn bởi diễn biến tiêu cực của dịch bệnh, lạm phát và giá năng lượng tăng cao…

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 16/7, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,35 – 67,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,30 – 67,90 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 67,33 – 67,93 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,34 – 67,92 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19
Nhập khẩu dầu của Trung Quốc giảm trong tháng 6Nhập khẩu dầu của Trung Quốc giảm trong tháng 6
Tổng thống Philippines muốn giải quyết tranh chấp Biển Đông với Trung QuốcTổng thống Philippines muốn giải quyết tranh chấp Biển Đông với Trung Quốc
Liệu Kazakhstan có thể đa dạng hóa tuyến vận chuyển dầu mỏ?Liệu Kazakhstan có thể đa dạng hóa tuyến vận chuyển dầu mỏ?
Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%
Mối lo lạm phát đè nặng châu ÁMối lo lạm phát đè nặng châu Á
GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,300 ▲200K 99,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 97,300 ▲200K 99,800 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 97,300 ▲200K 99,800 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 97,100 ▲600K 98,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 97,000 ▲600K 98,800 ▼300K
Cập nhật: 08/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
TPHCM - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Hà Nội - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Miền Tây - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 96.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 96.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 96.900 ▼600K 99.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 96.900 ▼500K 99.800 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 96.900 ▲100K 99.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 96.800 ▲200K 99.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.210 ▲7010K 98.710 ▲7010K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.010 ▲23360K 98.510 ▲23360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.200 ▲6550K 74.700 ▲6550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.800 ▼6850K 58.300 ▼6850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.000 ▼19650K 41.500 ▼19650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 88.650 ▲32500K 91.150 ▲32500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.280 ▲19030K 60.780 ▲19030K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.260 ▲27110K 64.760 ▲27110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.240 ▲34590K 67.740 ▲34590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.930 ▲34930K 37.430 ▲37430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.450 ▲30450K 32.950 ▲32950K
Cập nhật: 08/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 9,980 ▼50K
Trang sức 99.9 9,620 9,970 ▼50K
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 9,990 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 9,990 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 9,990 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 9,730 ▲20K 9,980 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,730 ▲20K 9,980 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,730 ▲20K 9,980 ▼30K
Cập nhật: 08/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15175 15438 16027
CAD 17786 18060 18685
CHF 29650 30022 30685
CNY 0 3358 3600
EUR 27849 28113 29154
GBP 32373 32756 33705
HKD 0 3207 3411
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14203 14800
SGD 18720 18997 19519
THB 665 728 781
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26130
Cập nhật: 08/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 32,734 32,809 33,683
HKD 3,282 3,289 3,388
CHF 29,864 29,894 30,730
JPY 172.35 172.62 180.32
THB 690.57 724.93 775.38
AUD 15,434 15,457 15,879
CAD 18,076 18,101 18,593
SGD 18,877 18,955 19,556
SEK - 2,551 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,746 3,875
NOK - 2,340 2,425
CNY - 3,500 3,595
RUB - - -
NZD 14,191 14,280 14,695
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,984 28,028 29,227
TWD 711.08 - 860.85
MYR 5,402.07 - 6,096.45
SAR - 6,791.9 7,150.23
KWD - 81,983 87,173
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 27,905 28,017 29,143
GBP 32,551 32,682 33,646
HKD 3,270 3,283 3,391
CHF 29,715 29,834 30,740
JPY 171.60 172.29 179.61
AUD 15,386 15,448 15,965
SGD 18,898 18,974 19,512
THB 730 733 764
CAD 17,980 18,052 18,577
NZD 14,265 14,766
KRW 16.87 18.58
Cập nhật: 08/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25745 25745 26105
AUD 15257 15357 15927
CAD 17942 18042 18593
CHF 29844 29874 30769
CNY 0 3502.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27972 28072 28949
GBP 32622 32672 33790
HKD 0 3320 0
JPY 172.75 173.25 179.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14240 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18832 18962 19696
THB 0 694.1 0
TWD 0 770 0
XAU 9750000 9750000 10000000
XBJ 8800000 8800000 10000000
Cập nhật: 08/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 15,303 15,453 16,525
EUR 28,135 28,285 29,465
CAD 17,888 17,988 19,310
SGD 18,908 19,058 19,534
JPY 172.88 174.38 179.02
GBP 32,738 32,888 33,982
XAU 9,648,000 0 9,952,000
CNY 0 3,387 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 12:00