Mối lo lạm phát đè nặng châu Á

21:18 | 03/07/2022

588 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Á đang đối mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao khi giá lương thực, nhiên liệu tăng cao và tăng trưởng kinh tế thấp hơn dự báo.
Mối lo lạm phát đè nặng châu Á - 1
Một khu chợ ở Bangkok, Thái Lan (Ảnh: AP).

Theo các chuyên gia, do bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 cũng như giá dầu và lương thực tăng cao, châu Á đang trải qua một làn sóng lạm phát sẽ ảnh hưởng đến sinh kế và nền kinh tế.

Ông Rajiv Biswas, nhà kinh tế trưởng phụ trách khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại bộ phận nghiên cứu thị trường toàn cầu của S&P Global Market Intelligence, cho biết: "Áp lực lạm phát ở nhiều nền kinh tế châu Á đã tăng lên trong nửa đầu năm nay do giá dầu, khí đốt và than trên thế giới tăng cao, cũng như giá nông sản cao hơn".

"Đối với các công ty, sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu cũng đang làm gia tăng áp lực tăng giá đối với nguyên liệu và linh kiện. Nhiều ngân hàng trung ương châu Á đã đối phó với lạm phát gia tăng bằng cách thắt chặt chính sách tiền tệ trong nửa đầu năm 2022", chuyên gia trên nói thêm.

Ông Biswas cho biết, tốc độ lạm phát trên khắp châu Á rất khác nhau, trích dẫn tỷ lệ 7% ở Ấn Độ vào tháng trước. Ở những nơi khác tại khu vực Nam Á, các nước đang phát triển dễ bị tổn thương như Pakistan và Sri Lanka đã phải đối mặt với tình trạng bất ổn xã hội nghiêm trọng, một phần do giá cả tăng cao.

Theo báo cáo của tập đoàn dịch vụ tài chính toàn cầu Nomura, lạm phát lương thực ở Ấn Độ dự kiến sẽ vượt 9% trong nửa cuối năm nay. Các nhà kinh tế cũng cho biết lạm phát thương mại của Ấn Độ đang ở mức cao nhất trong 30 năm.

Tại Hàn Quốc, Ngân hàng Trung ương hôm 21/6 cho biết lạm phát ở nước này trong năm nay có thể sẽ đạt mức cao nhất trong vòng 14 năm. Theo Cơ quan Thống kê Hàn Quốc, giá tiêu dùng của quốc gia này đã tăng 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá các sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi cũng tăng mạnh, với giá thịt lợn tăng 20,7%, trong khi thịt bò nhập khẩu có giá cao hơn 27,9%.

Tại Thái Lan, lạm phát dự kiến sẽ tăng từ 4,9% lên 5,9%, với mức cao nhất trong 24 năm, theo Ngân hàng Thương mại Siam. Bộ trưởng Thương mại Thái Lan Jurin Laksanawisit ngày 16/6 cho biết, nước này sẽ đóng băng giá 46 mặt hàng, bao gồm mì gói, dầu thực vật và đồ hộp, trong 12 tháng tới.

Tại Lào, theo Cục Thống kê nước này, lạm phát cả năm ở Lào đã tăng lên 12,8% vào tháng trước, mức cao nhất trong 18 năm. Trong đó, giá nhiên liệu tăng 92,6%, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sinh hoạt.

Tuy nhiên, áp lực lạm phát của chỉ số giá tiêu dùng ở châu Á vẫn ở mức trung bình so với ở Mỹ và các quốc gia Liên minh châu Âu (EU). Điều này là do Trung Quốc và Nhật Bản, với tỷ lệ lạm phát lần lượt là 2,1% vào tháng 5 và 2,4% vào tháng 4, chiếm khoảng 70% tổng quy mô kinh tế của châu Á, ông Biswas cho biết.

Hôm 15/6, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã tăng lãi suất chuẩn thêm 0,75 điểm phần trăm, lần tăng thứ ba trong năm nay và là lần tăng lớn nhất kể từ năm 1994. Chuyên gia Lili Yan Ing, cố vấn chính tại khu vực Đông Nam Á của Viện Nghiên cứu Kinh tế ASEAN và Đông Á, cho biết vào cuối năm nay, tỷ lệ này dự kiến sẽ ở mức 3,4% và tăng lên 3,8% vào năm tới, 3,4% vào năm 2024 và 2,5% trong dài hạn.

Giáo sư Lawrence Loh, Giám đốc Trung tâm Quản trị và Bền vững tại Đại học Quốc gia Singapore, cho hay FED tăng lãi suất nhằm giảm áp lực cầu của lạm phát, nhưng chính việc này cũng tác động theo chiều ngược lại, bởi vì việc tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp.

"Vì lãi suất của Mỹ là tiêu chuẩn cho hầu hết thế giới, nếu nó tăng, mọi quốc gia sẽ tuân theo", ông nói và nhấn mạnh thêm rằng hành động như vậy chỉ càng khiến chi phí tài chính cao hơn.

Robert Carnell, nhà kinh tế trưởng và trưởng bộ phận nghiên cứu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tại ING, cho biết mức lạm phát ở các nước châu Á là khác nhau nhưng xét về mặt cân bằng, mức lạm phát của lục địa này thấp hơn ở một số nơi khác, bao gồm cả Mỹ và châu Âu.

Ông Carnell cho biết, nguyên nhân là do châu Á tương đối ít bị ảnh hưởng bởi sự gián đoạn nguồn cung, bao gồm cả sự gián đoạn đối với chất bán dẫn, cũng như sự gián đoạn về chi phí vận chuyển do đại dịch Covid-19.

Theo ông, các yếu tố khác liên quan đến xung đột Nga - Ukraine cần phải được tính đến. Ông cho rằng, một trong những yếu tố đó là châu Á nói chung là một khu vực tương đối phụ thuộc vào năng lượng.

"Hầu hết các quốc gia đều thâm hụt về năng lượng và tất nhiên giá năng lượng đã tăng vọt. Nga đang đóng cửa cung cấp khí đốt cho châu Âu, điều này gây áp lực lên phần còn lại của thế giới. Có rất nhiều sự cạnh tranh giữa châu Á và châu Âu, đặc biệt là đối với các nguồn khí đốt tự nhiên hoặc dầu thô sẵn có", ông Carnell nói.

Ông nói thêm rằng, tình trạng thiếu lương thực cũng đang gia tăng do cuộc xung đột ở Ukraine, với việc nguồn nhập khẩu lúa mì bị tắc nghẽn đã đẩy giá các sản phẩm thay thế, bao gồm gạo jasmine từ Thái Lan và gạo basmati từ Ấn Độ.

Tại Australia, Li Wei, một giảng viên tại Trường Kinh doanh Đại học Sydney, cho biết xung đột Ukraine chắc chắn đã đẩy giá hàng hóa tăng cao, đặc biệt là giá lúa mì và năng lượng, vì Nga là nhà xuất khẩu khí đốt và lúa mì lớn nhất thế giới, còn Ukraine là quốc gia đứng ở vị trí thứ năm.

Mọi việc đang thực sự đáng lo khi vào ngày 8/6, một báo cáo của Liên hợp quốc cảnh báo thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng giá cả sinh hoạt nghiêm trọng nhất trong một thế hệ.

Theo Dân trí

Lạm phát Lạm phát "nóng" nhất 40 năm, người dân Mỹ chi tiêu chắt bóp
Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?
Giá vàng hôm nay (ngày 3/7): Chịu áp lực tăng lãi suất, giá vàng tuần tới khó bứt pháGiá vàng hôm nay (ngày 3/7): Chịu áp lực tăng lãi suất, giá vàng tuần tới khó bứt phá
Thủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọngThủ tướng yêu cầu tiếp tục tập trung xử lý các vấn đề, dự án tồn đọng
GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00