Giá vàng hôm nay (ngày 3/7): Chịu áp lực tăng lãi suất, giá vàng tuần tới khó bứt phá

06:00 | 03/07/2022

583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD leo cao nhờ kỳ vọng xu hướng tăng lãi suất, giá vàng hôm nay đã ghi nhận tuần giao dịch giảm mạnh của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay (ngày 3/7): Chịu áp lực tăng lãi suất, giá vàng tuần tới khó bứt phá
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 27/6 với xu hướng tăng nhẹ do lo ngại suy thoái kinh tế.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.831,43 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.834,1 USD/Ounce, tăng 3,8 USD/Ounce trong phiên.

Nhưng bước sang phiên giao dịch ngày 28/6, khi thị trường ghi nhận thông tin doanh số bán nhà của Mỹ trong tháng 5/2022 đã tăng 5% sau khi giảm mạnh 4% vào tháng 4/2022, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Theo giới phân tích, dữ liệu này đã thúc đẩy dòng tiền của nhà đầu tư chảy mạnh vào các kênh đầu tư rủi ro trước sự kỳ vọng về sự sôi động trở lại của nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi đồng USD phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng tăng lãi suất ngày một lớn khi Fed bày tỏ thái độ cứng rắn về việc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Trong phiên điều trần trước Thượng viện Mỹ, ông Jerome Powell, Chủ tịch Fed, cho biết Fed cam kết sẽ giữ lạm phát ở mức như hiện nay trước khi hạ nhiệt, đồng thời đề cập đến khả năng sẽ tăng mạnh lãi suất vào kỳ họp chính sách tháng 7 tới. Ông Powell đồng thời cũng khẳng định nền kinh tế Mỹ cũng rất mạnh.

Giới phân tích nhận định khả năng Fed tăng mạnh lãi suất theo phát biểu của ông Powell là rất lớn khi nền kinh tế Mỹ vẫn ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực và giá năng lượng đang có chiều hướng hạ nhiệt.

Xu hướng tăng lãi suất, mà trọng tâm là chính sách lãi suất của Fed, tiếp tục được củng cố khi tại hội nghị thường niên của Ngân hàng Trung ương châu Âu được tổ chức ở Sintra (Bồ Đào Nha), Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết Fed vẫn sẽ tăng tỷ giá để giảm lạm phát, ngay cả khi điều đó có nghĩa là tăng lãi suất lên mức khiến tăng trưởng kinh tế gặp rủi ro.

Thái độ cứng rắn của Fed được cho cũng sẽ tạo ra làn sóng tăng lãi suất ở các ngân hàng trung ương lớn. Điều này sẽ thúc đẩy tâm lý nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/7/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.805,85 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.806,0 USD/Ounce,.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi những lo ngại về một cuộc suy thoái kinh tế ngày một lớn, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh. Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,82 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.812,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 3/7 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,20 – 68,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15 – 68,75 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 68,20 – 68,80 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,22 – 68,79 triệu đồng/lượng.

Bước vào tuần giao dịch từ ngày 4-8/7, với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 27/6, giá vàng thế giới được dự báo sẽ tiếp tục biến động quanh ngưỡng 1.800 USD/Ounce.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 16 nhà phân tích Phố Wal tham gia khảo sát, có 5 nhà phân tích nhận định giá vàng tăng, 7 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm và 4 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 612 nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 253 ý kiến nhận định giá vàng đi lên, 223 phiếu nhận định giá vàng giảm và 126 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước không bị gián đoạnĐảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước không bị gián đoạn
Lạm phát Lạm phát "nóng" nhất 40 năm, người dân Mỹ chi tiêu chắt bóp
Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?Lạm phát tại Việt Nam có thực sự thấp?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,429 27,449 28,399
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,100 31,110 32,280
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,848 14,858 15,438
SEK - 2,276 2,411
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 23:00