Giá vàng hôm nay 16/10: Ghi nhận tuần lao dốc mạnh

06:00 | 16/10/2022

872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh với triển vọng tăng lãi suất gia tăng sau dữ liệu việc làm và lạm phát Mỹ khiến giá vàng hôm nay ghi nhận tuần lao dốc của kim loại quý, mất khoảng 60 USD/Ounce.
Giá vàng hôm nay 16/10: Ghi nhận tuần lao dốc mạnh
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầuTin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/10/2022

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 10/10 với chỉ báo tiêu cực khi đồng bạc xanh mạnh hơn trong bối cảnh dữ liệu việc làm Mỹ trong tháng 9 được ghi nhận tích cực, qua đó củng cố thêm khả năng Fed sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mới vào tháng 11 tới.

Giá vàng còn chịu rủi ro lớn bởi lo ngại lạm phát gia tăng khi giá năng lượng nói chung và giá dầu thô đang trên đà tăng mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.697,90 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.705,2 USD/Ounce.

Đà giảm của kim loại quý tiếp tục gia tăng trong các phiên giao dịch sau khi đó nhu cầu nắm giữ tiền mặt trước các rủi ro kinh tế ngày một lớn bào mòn vai trò tài sản đảm bảo của vàng.

Giá năng lượng, trong đó có giá dầu, leo thang đang tạo áp lực lớn lên lạm phát toàn cầu, thúc đẩy làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương để kiềm chế lạm phát.

Nhiều nhà đầu tư đẩy mạnh bán tháo kim loại quý để chuyển dòng vốn sang nắm giữ tiền mặt nhờ kỳ vọng về một đợt tăng lãi suất mới của các ngân hàng trung ương.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.665,51 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.673,3 USD/Ounce.

Đà giảm của kim loại quý chỉ tạm bị chặn lại vào đầu phiên giao dịch ngày 13/10 khi những bất ổn trên thị trường tài chính và căng thẳng xung đột Nga – Ukraine gia tăng thúc đẩy nhu cầu nắm giữ các tài sản an toàn.

Và khi dữ liệu lạm phát Mỹ được phát đi “nóng” hơn dự báo làm gia tăng khả năng Fed sẽ sớm thực hiện một đợt tăng lãi suất mới, giá vàng đã lại trở lại với xu hướng giảm mạnh.

Cụ thể, dữ liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 9/2022 của nền kinh tế Mỹ đã tăng 0,4% so với tháng 8, cao hơn mức dự báo tăng 0,2%. Trong tháng 8, dữ liệu này được ghi nhận tăng 0,1% so với tháng 7/2022.

Tính chung 9 tháng, CPI đã tăng 8,2%, cao hơn mức kỳ vọng 8,1%.

Lạm phát lõi (khi loại bỏ biến động của giá thực phẩm và năng lượng) trong tháng 9/2022 tăng 0,6%, cao hơn mức kỳ vọng 0,4%. Và tính từ đầu năm đến nay, lạm phát lõi của nền kinh tế Mỹ đã tăng 6,6%.

Đồng USD có xu hướng tăng mạnh lên mức đỉnh 20 năm và lợi suất trái phiếu Mỹ phục hồi trở lại mức 3,9% đã tạo áp lực kép khiến giá vàng phiên giao dịch cuối tuần giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.643,89 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.644,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 16/10 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,90 – 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,00 – 67,00 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,90 – 66,80 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,91 – 66,78 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 10/10, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục giao dịch khó khăn, đặc biệt khi nhiều ngân hàng trung ương có thể sẽ sớm xem xét việc tăng lãi suất để hạ nhiệt lạm phát.

Minh Ngọc

Lo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảmLo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảm
Dầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của FedDầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của Fed
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo "điều tồi tệ nhất chưa đến"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:00