Giá vàng hôm nay 13/6: Lực hỗ trợ suy yếu, giá vàng lao dốc

06:45 | 13/06/2021

788 lượt xem
|
(PetroTimes) - Triển vọng phục hồi kinh tế khi nhiều nước tiến hành mở cửa trở lại nền kinh tế đã lấn át những lo ngại về lạm phát, qua đó khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 7/6 với xu hướng giảm nhẹ khi giới đầu tư đặt cược vào việc FED sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.889,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.891,3 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay 13/6: Lực hỗ trợ suy yếu, giá vàng lao dốc
Ảnh minh hoạ

Trong tháng 5, nền kinh tế Mỹ chỉ tạo ra 559.000 việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ cũng được ghi nhận giảm xuống 5,8%, thấp hơn con số 6,1% của tháng 4. Mặc dù vẫn đạt được đà tăng trưởng nhưng các dữ liệu việc làm của Mỹ trong tháng 5 đã không đạt như kỳ vọng, cho thấy chặng đường phục hồi phía trước còn rất nhiều chông gai.

Với việc lạm phát Mỹ tiếp tục có dấu hiệu gia tăng, dữ hiệu việc làm không được như kỳ vọng, giới đầu tư tin rằng FED sẽ dừng xem xét điều chỉnh lại chính sách tiền tệ nới lỏng, trong đó có việc thu mua 120 tỷ USD trái phiếu mỗi tháng. Nhận định này cũng khiến đồng USD Mỹ tiếp tục suy yếu.

Chính những nhân tố này đã hỗ trợ giá vàng ngày 8/6 bật tăng mạnh, vượt lên mức 1.899,02 USD/Ounce.

Nhưng cũng ngay trong phiên giao dịch sau đó, khi hiệu ứng tâm lý về vấn đề lạm phát, tăng trưởng kinh tế… tạm lắng, vàng bị bán mạnh trên thị trường, giá vàng ngày 9/6 đã quay đầu giảm mạnh.

Những tín hiệu tích cực mới từ Trung Quốc cũng góp phần làm gia tăng triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, qua đó kích thích dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì các tài sản đảm bảo, ít có khả năng sinh lời như vàng, cũng khiến giá vàng đi xuống.

Cụ thể, nhập khẩu của Trung Quốc trong tháng 5 đã tăng 51,1% so với cùng kỳ 2020 và là mức cao nhất kể từ tháng 1/2011, trong khi đó, xuất khẩu được ghi nhận ở mức 27,9%.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.888,81 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.889,4 USD/Ounce.

Và cũng ngày trong phiên giao dịch sau đó, khi dữ liệu về lạm phát của Mỹ trong tháng 5 được công bố, giá vàng đã bật tăng mạnh khi giới đầu tư lo ngại Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm đưa ra quyết định điều chỉnh chính sách nới lỏng tiền tệ hiện nay sau thông tin về lạm phát được công bố. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 5/2021 đã tăng 0,5%, cao hơn mức dự tính 0,5% được đưa ra trước đó. Và nếu so với cùng kỳ 2020, CPI của Mỹ đã tăng tới 5%, cao hơn mức tăng 4,7% tính đến hết tháng 4. Đây cũng được ghi nhận là mức tăng lớn nhất của Mỹ kể từ năm 2008. Giá vàng giao ngay ghi nhận vào đầu giờ sáng 11/6 đứng ở mức 1.898,78 USD/Ounce, còn giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.900,3 USD/Ounce.

Lạm phát tăng cao nhưng theo nhiều nhận định nó vẫn có nguy cơ bùng nổ trong những tháng tới khi nền kinh tế của Mỹ mở cửa hoàn toàn và các chương trình hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai.

Tuy nhiên, khép tuần giao dịch, khi các dữ liệu tăng trưởng kinh tế được củng cố, còn các yếu tố rủi ro như lạm phát, dịch bệnh lắng xuống, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 13/6 ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.877,82 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.877,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới nhưng với biên độ hẹp hơn, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng có xu hướng giảm nhẹ.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,70 – 57,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,25 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,75 – 57,55 triệu đồng/lượng. Và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,76 – 57,23 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, giá vàng thế giới được nhận định sẽ gặp nhiều khó khăn trong tuần giao dịch từ ngày 14/6 khi theo kết quả cuộc khảo sát của Kitco xu hướng của giá vàng đã có sự phân hoá mạnh.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco, với 15 nhà phân tích tham gia khảo sát thì số ý kiến nhận định giá vàng tăng, giảm và đi ngang là như nhau, mỗi xu hướng nhận được 5 phiếu.

Còn với 1.056 phiếu khảo sát trực tuyến của Main Street thì có 695 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 181 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 180 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%
Cú chốt lời Cú chốt lời "thần sầu" của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác
Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%
Đơ, nghẽn tồi tệ trên HSX, nhà đầu tư còn phải Đơ, nghẽn tồi tệ trên HSX, nhà đầu tư còn phải "sống chung với lũ" bao lâu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00