Giá vàng hôm nay 13/3/2022 thị trường tiếp tục bị chi phối mạnh bởi tình hình Ukraine

07:28 | 13/03/2022

835 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận giá kim loại quý có xu hướng giảm mạnh sau khi lập đỉnh cao nhất mọi thời đại đã trượt sâu dưới ngưỡng 2.000 USD/Ounce khi thị trường nhận thấy dấu hiệu tích cực trong nỗ lực giải quyết xung đột ở Ukraine và đồng USD mạnh hơn.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 7/3 với xu hướng tăng mạnh trong bối cảnh rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một lớn khi các nước tiếp tục áp đặt các lệnh trừng phạt mới đối với Nga, thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo, an toàn, trong đó có kim loại quý.

gia-vang-mo-cua-ngay-257-mat-130000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Mỹ và các nước đồng minh phương Tây vẫn đang áp đặt thêm các lệnh trừng phạt mới nhắm vào các hoạt động kinh tế của Nga, bất chấp nhiều cảnh báo về việc các lệnh trừng phạt này có thể gây “tổn thương” đến kinh tế toàn cầu. Thậm chí, trong diễn biến mới nhất, “vùng cấm” vốn được xem là rất nhạy cảm đối với các nền kinh tế châu Âu là lĩnh vực năng lượng cũng đang được các nước EU xem xét, áp dụng các biện pháp trừng phạt.

Tình hình xung đột của Ukraine vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt và các vòng đàm phán vẫn đang trong bế tắc khiến áp lực rủi ro đối với các hoạt động kinh tế ngày một lớn. Giá cả nhiều loại hàng hoá leo thang, trong đó phải kể đến lúa mì tăng khoảng 40% trong tuần trước, dầu tăng 20%... Diễn biến này nếu không sớm được giải quyết có thể đẩy lạm phát tăng cao và khiến đà phục hồi, tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Tình hình xung đột giữa Nga và Ukraine vì thế được nhiều chuyên gia, nhà phân tích nhận định có thể gây ra những hậu quả không thể lường trước được. Và thực tế nhiều nền kinh tế lớn ở châu Âu, Mỹ và cả Trung Quốc bắt đầu có dấu hiệu chững lại với những khó khăn, thách thức chưa từng thấy trong lịch sử.

Lạm phát toàn cầu ở mức cao và được cảnh báo tiếp tục tăng khi giá cả hàng hoá leo thang đang tạo áp lực, rủi ro lớn đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, nếu các vấn đề về rủi ro kinh tế xung quanh vấn đề Nga – Ukraine không sớm được giải quyết, kinh tế toàn cầu hoàn toàn có thể rơi vào trạng thái suy thoái, thậm chí khủng hoảng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.987,50 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.992,5 USD/Ounce.

Đàm phán Nga – Ukraine nhằm tìm hướng sớm chấm dứt chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga bế tắc khi các vòng đàm phán được tổ chức nhưng không thu được kết quả đáng kể tiếp tục tạo động lực đẩy giá vàng tăng cao.

Carsten Menke, nhà phân tích của Julius Baer cho rằng mức độ nghiêm trọng của chiến sự ở Ukraine và sự không chắc chắn xung quanh quỹ đạo tương lai của nó đã thúc đẩy hoạt động mua vàng trên diện rộng từ những nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn, đẩy giá lên mức 2.000 USD/ounce.

Sau nhiều đồn đoán, Mỹ đã chính thức công bố lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ của Nga, bất chấp việc giá dầu tăng cao đang gây áp lực không nhỏ đối với lạm phát và đe doạ làm chậm, thậm chí kéo tụt đà phục hồi kinh tế thế giới.

Quyết định trên của Mỹ được dự báo sẽ đẩy giá dầu và giá khí đốt tự nhiên tăng mạnh bởi nó sẽ tạo áp lực không nhỏ đối với các nước đồng minh của nước này trong việc đưa ra các quyết định tương tự đối với dầu thô Nga.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2.049,17 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.052,3 USD/Ounce.

Tuy nhiên, từ phiên giao dịch ngày 10/3, khi các yếu tố hỗ trợ kim loại quý suy giảm, chứng khoán toàn cầu phục hồi mạnh và đồng USD lên mức cao nhất 2 năm, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm mạnh.

Sau hơn 2 tuần xung đột xảy ra, lần đầu tiên Ukraine đã lên tiếng về việc đang cân nhắc lại nỗ lực gia nhập NATO.

Một cuộc đối thoại cấp cao giữa Nga – Ukraine nhằm giải quyết dứt điểm các vấn đề xung quanh cuộc xung đột ở Ukraine được cả Nga và Ukraine đề cập tới đã mở ra nhiều kỳ vọng đối với nhà đầu tư.

Giá dầu lao dốc mạnh sau khi vọt lên mức 140 USD/thùng cũng giảm áp lực rủi ro đối với kinh tế toàn cầu góp phần cải thiện tâm lý nhà đầu tư, hỗ trợ dòng tiền trở lại các kênh đầu tư rủi ro.

Ngoài ra, giá vàng còn chịu áp lực bởi đồng USD phục hồi mạnh sau khi mất giá trong những phiên giao dịch đầu tuần và giá đồng Bitcoin tăng mạnh trước thông tin Mỹ đang nghiên cứu việc sử dụng tiền điện tử.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.988,20 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.992,3 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng ghi nhận tuần biến động mạnh, có thời điểm đã vọt lên mức 74 triệu đồng/lượng nhưng rồi khép tuần giao dịch ở ngưỡng 69 triệu đồng/lượng.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 13/3 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,00 – 69,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,20 – 69,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,30 – 69,30 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến trong những phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới dự báo sẽ khó có nhiều biến động khi các vấn đề bất ổn, rủi ro xung quanh vấn đề Ukraine đang được các bên cân nhắc.

Trong cuộc khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, tâm lý lạc quan của triển vọng giá vàng đã giảm đáng kể. Trong 18 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có 8 nhà phân tích cho rằng giá vàng tăng, 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và có 7 chuyên gia cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 1.013 phiếu tham gia cuộc khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 634 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 223 ý kiến cho rằng giá vàng tăng và chỉ có 156 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Philip Streible, chiến lược gia thị trường trưởng tại Blue Line Futures, cho rằng: Chẳng có gì cần phải bàn cãi khi nói rằng giá vàng đang trong xu hướng tăng và giá đang tăng cao hơn. Nhưng, thị trường cần phải tích lũy lại. Bạn đừng mua đuổi theo thị trường.

“Tôi đang tìm cách mở rộng vị thế vàng trong danh mục đầu tư và mua quanh mức 1962 USD/Ounce”, Philip Streible nhận định.

Triền vọng tăng lãi suất của Fed cũng được nhận diện là nhân tố tạo áp lực đối với kim loại quý.

Nhưng ở chiều hướng ngược lại, giới chuyên gia cũng cho rằng xu hướng điều chỉnh của kim loại quý sẽ không quá lớn khi mà tình hình bất ổn ở Ukraine không thể giải quyết một sớm một chiều, và đặc biệt là các lệnh trừng phạt của Mỹ và các nước đồng minh phương Tây đang áp đặt với Nga cũng cần thời gian để đàm phán giải quyết trong trường hợp chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga kết thúc.

Minh Ngọc

Vợ chồng bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục nhận thù lao 0 đồngVợ chồng bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục nhận thù lao 0 đồng
Giá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấmGiá dầu sẽ lên tới 200 USD/thùng nếu dầu Nga bị cấm
Chứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mớiChứng khoán Mỹ giảm sâu trước mối lo mới
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Chứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóngChứng khoán Mỹ mất 600 điểm, giá dầu tăng vọt khi chiến sự Ukraine vẫn nóng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00