Giá vàng hôm nay 1/10 tăng vọt

07:45 | 01/10/2021

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu bắt đáy sau kim loại quý trượt xuống mức thấp nhất 6 tuần đã kéo giá vàng hôm nay quay đầu tăng mạnh, vọt lên mức 1.750 USD/Ounce, trong bối cảnh các yếu tố rủi ro, nguy cơ với tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một lớn.
gia-vang-sang-156-tang-80000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 1/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.753,28 USD/Ounce, tăng khoảng 24 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 247 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,75 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,1 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.754,9 USD/Ounce, giảm 3,7 USD/Ounce trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 30/9, giá vàng giao tháng 11/2011 đã tăng khoảng 29 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 1/10 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD suy yêu trong bối cảnh Chủ tịch Fed Jerome Powell vừa đưa ra một loạt cảnh báo về triển vọng kinh tế Mỹ.

Cụ thể, phát biểu trước Quốc hội Mỹ, ông Powell cho rằng nền kinh tế Mỹ “còn xa mới đạt được toàn dụng lao động”khi tuyên bố: Chúng ta phải cân bằng giữa lạm phát và việc làm. Kỳ vọng của chúng tôi là lạm phát sẽ giảm và chúng ta sẽ không có hai mục tiêu căng thẳng"

Ông Powell cũng cảnh báo lạm phát sẽ tiếp tục tăng cao cho đến khi các điểm nghẽn về nguồn cung được giải quyết.

Trong diễn biến mới nhất, Hạ viện Mỹ đã thông qua một dự luật cấp ngân sách tạm thời nhằm tránh khả năng đóng chính phủ nước này phải đóng cửa một phần do hết ngân sách. Dự luật này đã được đệ trình lên Tổng thống Joe Biden để ký ban hành.

Bộ Lao động Mỹ cũng vừa công bố số đơn thất nghiệp theo tuần của Mỹ tăng 11.000 đơn và cao hơn nhiều so với dự đoán.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi một loạt các yếu tố rủi ro với tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu gia tăng như giá năng lượng tăng cao khiến chi phí hàng hoá leo thang; lợi suất neo cao buộc chính phủ và ngân hàng trung ương nhiều nước thắt chặt tiền tệ nới lỏng hiện đang áp dụng...

Mặc dù có mức tăng ấn tượng nhưng giá vàng ngày 1/10 vẫn đang chịu áp lực bởi đồng USD treo ở mức cao. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,323 điểm.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,25 – 56,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,55 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,00 – 57,50 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXHThủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXH
Thủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCMThủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCM
Dòng vốn tỷ USD có Dòng vốn tỷ USD có "chạy" đi không và đây là góc nhìn của "lão tướng" FPT
Sẽ có thêm 130 tỉ USD đầu tư vào năng lượng sạch?Sẽ có thêm 130 tỉ USD đầu tư vào năng lượng sạch?
Ả Rập Xê-út xem xét sửa đổi luật đầu tưẢ Rập Xê-út xem xét sửa đổi luật đầu tư
"Tay to" hành động ra sao khi nhà đầu tư cá nhân bán ròng 1.200 tỷ đồng?
Thu hút FDI: Chính phủ quyết tâm, địa phương nỗ lựcThu hút FDI: Chính phủ quyết tâm, địa phương nỗ lực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00