Giá vận tải và hàng tiêu dùng “ngó lơ” với giá xăng

07:00 | 09/09/2015

666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù thời gian qua xăng dầu liên tục giảm giá nhưng cước vận tải chỉ giảm nhỏ giọt còn hàng tiêu dùng hầu như không giảm giá.  

van tai container phai ke khai gia cuoc

Vận tải container phải kê khai giá cước

Ngày 3/2, Bộ Tài chính đã công bố kết quả sơ bộ công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình giá cước vận tải ở một số tỉnh phía Nam, đồng thời yêu cầu các địa phương tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.

Trước tình hình xăng dầu nhiều lần điều chỉnh giảm mạnh trong thời gian qua, Sở Giao thông Vận tải TP HCM đã có văn bản yêu cầu các hãng taxi hoạt động trên địa bàn giảm giá cước. Tuy nhiên, mới đây Hiệp hội Taxi TP HCM mới thống nhất được sẽ giảm giá cước taxi
500 đồng/km bắt đầu từ ngày 8-9.

Khi các hãng taxi giảm giá cước nhỏ giọt thì cước vận tải hàng hóa và vận tải hành khách vẫn còn đang “trì hoãn” việc giảm giá. Anh Huỳnh Minh Thắng, chủ cửa hàng rau quả đường Lê Đức Thọ, quận Gò Vấp chia sẻ, xăng dầu nhiều lần giảm giá nhưng giá cước vận tải vẫn không đổi, mức trung bình vẫn là 800.000 đồng/tấn hàng từ Đà Lạt về TP HCM. “Khi giá xăng giảm tôi đã đề nghị hãng vận tải hàng cho mình giảm giá nhưng họ đưa ra nhiều lý do để không giảm, trong khi đó các hãng vẫn tải khác cũng giữ giá nên tôi đành chấp nhận giá cũ vì thuê ở đâu giá cũng vậy!” - anh Thắng bức xúc.

gia van tai va hang tieu dung ngo lo voi gia xang
Cước taxi tại TP HCM sẽ giảm 500 đồng/km từ ngày 8-9

Còn các hãng vận tải hành khách thì đưa ra lý do không giảm giá ngay được là do còn phải tính toán kỹ bởi giá cước không chỉ phụ thuộc vào giá xăng dầu mà còn nhiều chí phí khác như: phí bảo trì đường bộ, khấu hao xe, phí phục vụ…

Trong khi cước vận tải vẫn “cố thủ” thì hàng hóa tiêu dùng hầu như “thờ ơ” với giá xăng. Ghi nhận của phóng viên tại một số chợ trên địa bàn TP HCM như: chợ Nguyễn Tri Phương (quận 10), chợ Thiếc (quận 11)… giá cả các mặt hàng thực phẩm tươi sống hầu như không biến động. Cụ thể: Thịt lợn ba chỉ ở mức 90.000-95.000 đồng/kg, thịt lợn đùi 90.000 đồng/kg, cá bạc má 50.000-55.000 đồng/kg; các loại rau củ vẫn giữ nguyên giá.

Các tiểu thương lý giải, do cước vận tải không giảm nên hầu như giá xăng dầu không tác động đến các mặt hàng thiết yếu tại chợ. Giá cả hàng hóa lên, xuống chủ yếu do biến động của mùa vụ chứ ít khi ảnh hưởng bởi giá xăng dầu. Đồng thời, do sức mua yếu nên nếu giảm giá tiểu thương sẽ càng khó khăn hơn.

Chị Hiền, bán thịt lợn tại chợ Nguyễn Tri Phương cho hay, trước đây sức mua giảm cho nên giá thịt lợn cũng đã giảm khá sâu. Mức giá hiện nay là hợp lý để tiểu thương có lãi. Việc giảm giá cũng khó làm sức mua tăng lên nên giá cả hàng hóa hiện nay rất khó giảm.

Tương tự với tình trạng tại chợ truyền thống, hàng hóa trong hệ thống siêu thị cũng có phần dửng dưng với việc đi xuống của giá xăng dầu. Ông Hồ Quốc Nguyên, Giám đốc Quan hệ Công chúng hệ thống siêu thị Big C khẳng định: Ngoài hoạt động khuyến mại từ nhà cung cấp thì các mặt hàng tại siêu thị chưa có kế hoạch giảm theo giá xăng dầu. Một số siêu thị khác như: Maximax, Saigon Co.op cũng cho hay, chưa nhận được kế hoạch giảm giá hàng hóa theo giá xăng dầu từ các nhà phân phối. Và cơ cấu giá xăng dầu trong giá đầu vào sản phẩm tương đối nhỏ nên không ảnh hưởng lớn đến giá cả hàng hóa.

Bên cạnh đó, giá các mặt hàng ăn uống và dịch tại TP HCM lại đang tăng. Theo Cục Thống kê TP HCM, dù giá xăng, giá gas trên địa bàn giảm nhưng nhóm hàng ăn và dịch vụ vẫn giữ nguyên giá. Từ tháng 7 đến tháng 8, nhóm hàng này lại tiếp tục tăng giá thêm 0,1%.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long nhận định: Trước đây chỉ cần giá xăng dầu tăng thì ngay lập tức hàng hóa tăng theo với lý do chi phí hàng vận chuyển về các chợ tăng, nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng dựa vào đó tăng theo và đưa ra các lý do rất chính đáng! Tuy nhiên, khi giá xăng giảm liên tục thì tất cả đều im lặng, phải chờ các cơ quan ban ngành nhắc nhở nhiều lần mới nhúc nhắc giảm giá, thiếu sự chia sẻ với người tiêu dùng

Mai Phương

Năng lượng Mới 455

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16764 17346
CAD 18534 18811 19430
CHF 31986 32368 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30196 31226
GBP 34948 35341 36288
HKD 0 3190 3392
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15502 16091
SGD 19911 20193 20722
THB 716 779 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26250
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,890 26,230
EUR 29,963 30,083 31,207
GBP 35,135 35,276 36,272
HKD 3,255 3,268 3,373
CHF 32,050 32,179 33,112
JPY 176.74 177.45 184.85
AUD 16,703 16,770 17,305
SGD 20,097 20,178 20,731
THB 780 783 818
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,569 16,078
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,230
USD20 25,890 25,940 26,230
USD1 25,890 25,940 26,230
AUD 16,741 16,891 17,964
EUR 30,276 30,426 31,605
CAD 18,639 18,739 20,059
SGD 20,146 20,296 21,073
JPY 177.6 179.1 183.75
GBP 35,365 35,515 36,305
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 10:00