Giá vận tải và hàng tiêu dùng “ngó lơ” với giá xăng

07:00 | 09/09/2015

667 lượt xem
|
Mặc dù thời gian qua xăng dầu liên tục giảm giá nhưng cước vận tải chỉ giảm nhỏ giọt còn hàng tiêu dùng hầu như không giảm giá.  

van tai container phai ke khai gia cuoc

Vận tải container phải kê khai giá cước

Ngày 3/2, Bộ Tài chính đã công bố kết quả sơ bộ công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình giá cước vận tải ở một số tỉnh phía Nam, đồng thời yêu cầu các địa phương tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.

Trước tình hình xăng dầu nhiều lần điều chỉnh giảm mạnh trong thời gian qua, Sở Giao thông Vận tải TP HCM đã có văn bản yêu cầu các hãng taxi hoạt động trên địa bàn giảm giá cước. Tuy nhiên, mới đây Hiệp hội Taxi TP HCM mới thống nhất được sẽ giảm giá cước taxi
500 đồng/km bắt đầu từ ngày 8-9.

Khi các hãng taxi giảm giá cước nhỏ giọt thì cước vận tải hàng hóa và vận tải hành khách vẫn còn đang “trì hoãn” việc giảm giá. Anh Huỳnh Minh Thắng, chủ cửa hàng rau quả đường Lê Đức Thọ, quận Gò Vấp chia sẻ, xăng dầu nhiều lần giảm giá nhưng giá cước vận tải vẫn không đổi, mức trung bình vẫn là 800.000 đồng/tấn hàng từ Đà Lạt về TP HCM. “Khi giá xăng giảm tôi đã đề nghị hãng vận tải hàng cho mình giảm giá nhưng họ đưa ra nhiều lý do để không giảm, trong khi đó các hãng vẫn tải khác cũng giữ giá nên tôi đành chấp nhận giá cũ vì thuê ở đâu giá cũng vậy!” - anh Thắng bức xúc.

gia van tai va hang tieu dung ngo lo voi gia xang
Cước taxi tại TP HCM sẽ giảm 500 đồng/km từ ngày 8-9

Còn các hãng vận tải hành khách thì đưa ra lý do không giảm giá ngay được là do còn phải tính toán kỹ bởi giá cước không chỉ phụ thuộc vào giá xăng dầu mà còn nhiều chí phí khác như: phí bảo trì đường bộ, khấu hao xe, phí phục vụ…

Trong khi cước vận tải vẫn “cố thủ” thì hàng hóa tiêu dùng hầu như “thờ ơ” với giá xăng. Ghi nhận của phóng viên tại một số chợ trên địa bàn TP HCM như: chợ Nguyễn Tri Phương (quận 10), chợ Thiếc (quận 11)… giá cả các mặt hàng thực phẩm tươi sống hầu như không biến động. Cụ thể: Thịt lợn ba chỉ ở mức 90.000-95.000 đồng/kg, thịt lợn đùi 90.000 đồng/kg, cá bạc má 50.000-55.000 đồng/kg; các loại rau củ vẫn giữ nguyên giá.

Các tiểu thương lý giải, do cước vận tải không giảm nên hầu như giá xăng dầu không tác động đến các mặt hàng thiết yếu tại chợ. Giá cả hàng hóa lên, xuống chủ yếu do biến động của mùa vụ chứ ít khi ảnh hưởng bởi giá xăng dầu. Đồng thời, do sức mua yếu nên nếu giảm giá tiểu thương sẽ càng khó khăn hơn.

Chị Hiền, bán thịt lợn tại chợ Nguyễn Tri Phương cho hay, trước đây sức mua giảm cho nên giá thịt lợn cũng đã giảm khá sâu. Mức giá hiện nay là hợp lý để tiểu thương có lãi. Việc giảm giá cũng khó làm sức mua tăng lên nên giá cả hàng hóa hiện nay rất khó giảm.

Tương tự với tình trạng tại chợ truyền thống, hàng hóa trong hệ thống siêu thị cũng có phần dửng dưng với việc đi xuống của giá xăng dầu. Ông Hồ Quốc Nguyên, Giám đốc Quan hệ Công chúng hệ thống siêu thị Big C khẳng định: Ngoài hoạt động khuyến mại từ nhà cung cấp thì các mặt hàng tại siêu thị chưa có kế hoạch giảm theo giá xăng dầu. Một số siêu thị khác như: Maximax, Saigon Co.op cũng cho hay, chưa nhận được kế hoạch giảm giá hàng hóa theo giá xăng dầu từ các nhà phân phối. Và cơ cấu giá xăng dầu trong giá đầu vào sản phẩm tương đối nhỏ nên không ảnh hưởng lớn đến giá cả hàng hóa.

Bên cạnh đó, giá các mặt hàng ăn uống và dịch tại TP HCM lại đang tăng. Theo Cục Thống kê TP HCM, dù giá xăng, giá gas trên địa bàn giảm nhưng nhóm hàng ăn và dịch vụ vẫn giữ nguyên giá. Từ tháng 7 đến tháng 8, nhóm hàng này lại tiếp tục tăng giá thêm 0,1%.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long nhận định: Trước đây chỉ cần giá xăng dầu tăng thì ngay lập tức hàng hóa tăng theo với lý do chi phí hàng vận chuyển về các chợ tăng, nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng dựa vào đó tăng theo và đưa ra các lý do rất chính đáng! Tuy nhiên, khi giá xăng giảm liên tục thì tất cả đều im lặng, phải chờ các cơ quan ban ngành nhắc nhở nhiều lần mới nhúc nhắc giảm giá, thiếu sự chia sẻ với người tiêu dùng

Mai Phương

Năng lượng Mới 455

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00