Vận tải container phải kê khai giá cước

13:44 | 05/02/2015

547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 3/2, Bộ Tài chính đã công bố kết quả sơ bộ công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình giá cước vận tải ở một số tỉnh phía Nam, đồng thời yêu cầu các địa phương tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.

Một góc bến xe Mỹ Đình.

Theo Bộ Tài chính, với các văn bản chỉ đạo quyết liệt của Liên Bộ Tài chính - Giao thông cũng như của UBND các tỉnh, thành phố, công tác kiểm tra, rà soát, đôn đốc các đơn vị kinh doanh vận tải tiếp tục kê khai giảm giá cước theo diễn biến giảm giá nhiên liệu được tăng cường và bước đầu đem lại hiệu quả, một số doanh nghiệp đã chủ động kê khai giảm giá cước đợt 3. Một số loại hình vận tải khác (vận tải hàng hóa, vận tải đường thủy, vận tải thủy bộ, vận tải theo hình thức hợp đồng...) đang được một số địa phương xem xét đưa vào danh mục kê khai giá tại địa phương.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc kê khai, kê khai lại giá hoặc chậm kê khai giảm giá cước phù hợp với biến động giá nhiên liệu. Cụ thể:

Tại TP Hồ Chí Minh, các đơn vị đã thực hiện 3 đợt kê khai giảm giá cước. Và tính đến hết ngày 30/01/2015, hầu hết các doanh nghiệp đã kê khai giảm giá, trong đó có 14/20 doanh nghiệp taxi kê khai lại giá cước lần 3 với mức đăng ký mới giảm giá từ 2,8%-13,3% (giảm từ 500-2.000 đồng/km) (trong đó có các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn); 44/55 doanh nghiệp kinh doanh vận tải theo tuyến cố định kê khai lại giá cước lần 3 với mức giảm từ 3%-10% cho tất cả các tuyến.

Đối với các doanh nghiệp chưa kê khai giảm giá, Sở Tài chính cũng đã phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai 3 đoàn kiểm tra liên ngành tại các doanh nghiệp chưa kê khai giảm giá từ ngày 2/2/2015.

Tại Đồng Nai, Sở Tài chính và các cơ quan chức năng đã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra 2 đợt tại các đơn vị kinh doanh vận tải. Qua kiểm tra, các đơn vị đều đã chấp hành quy định kê khai lại mức giá cước theo hướng giảm giá từ 3 đến 20%.

Tại Đồng Tháp có 7/18 doanh nghiệp vận tải tiếp tục thực hiện kê khai giảm giá cước so với lần kê khai trước liền kề, với mức giảm từ 3,29 đến 5% đối với doanh nghiệp vận tải bằng xe taxi; từ 5,8 - 8,3% đối với doanh nghiệp vận tải bằng xe buýt và từ 3 đến 6,9% đối với doanh nghiệp vận tải theo tuyến cố định.

Tại An Giang, tính đến hết tháng 1/2015, đã có 30/39 đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô đã thực hiện kê khai, kê khai lại giá cước tại Sở Tài chính (9 DN còn lại là đơn vị kinh doanh vận chuyển hợp đồng, vận chuyển hàng hóa và  Sở Tài chính đang phối hợp với các đơn vị liên quan trình UBND xem xét bổ sung dịch vụ này vào danh mục dịch vụ kê khai giá theo quy định).

Tại Kiên Giang, tính đến ngày 15/1/2015, có 34/34 doanh nghiệp đã thực hiện kê khai lại giá. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vận tải đường thuỷ, 6/9 doanh nghiệp đã kê khai lại nhưng không giảm giá vì đa số các DN này đã kê khai giá từ năm 2012, do trước đây giá xăng dầu tăng DN không điều chỉnh tăng giá vé đồng thời máy móc thiết bị xuống cấp nên tiêu tốn nhiêu liệu cao hoặc trang bị thêm máy tàu nên làm chi phí tăng cao.

Xuất phát từ thực tế trên, Bộ Tài chính đã có công văn đề nghị UBND các địa phương:

Thứ nhất, chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông Vận tải tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai, kê khai lại giá phù hợp với biến động giảm giá nhiên liệu và các chi phí đầu vào; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về quản lý giá, thuế và quản lý tài chính; đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp này phải thực hiện ngay việc kê khai giảm giá cước so với thời điểm kê khai trước liền kề phù hợp với phù hợp với mặt bằng mới của các yếu tố đầu vào và giá xăng dầu tính đến tháng 01/2015, trong đó cần chốt ngày thực hiện sớm nhất và phải trước thời điểm cao điểm vận tải phục vụ Tết Nguyên Đán 2015. Thực hiện công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách doanh nghiệp chậm kê khai giảm giá cước.

Thứ hai, tiếp tục tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện thực hiện kê khai của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Đối với giá cước vận tải hàng hóa (bao gồm vận tải container), đề nghị cân nhắc việc bổ sung giá cước vận tải hàng hóa vào danh mục dịch vụ kê khai giá theo thẩm quyền nhằm kiểm soát có hiệu quả việc giảm giá cước vận tải hàng hóa phù hợp với biến động giảm giá nhiên liệu, đem lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế xã hội.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17033
CAD 18120 18395 19014
CHF 30498 30874 31514
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29829
GBP 33703 34092 35033
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15686
SGD 19470 19750 20277
THB 700 763 816
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,793 25,793 26,153
USD(1-2-5) 24,761 - -
USD(10-20) 24,761 - -
GBP 34,062 34,155 35,076
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 30,691 30,787 31,648
JPY 174.56 174.87 182.72
THB 749.99 759.25 812.34
AUD 16,474 16,534 16,984
CAD 18,401 18,460 18,962
SGD 19,662 19,723 20,350
SEK - 2,628 2,719
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,845 3,977
NOK - 2,462 2,549
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,658
KRW 17.18 17.92 19.24
EUR 28,722 28,745 29,971
TWD 774.28 - 936.79
MYR 5,649.25 - 6,374.25
SAR - 6,808.4 7,166.32
KWD - 82,353 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 16:00