Giả mạo hồ sơ, vẫn được vẫn được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xuất khẩu gỗ

17:12 | 28/02/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giả mạo hồ sơ, khai không đầy đủ những nội dung yêu cầu, thậm chí không có chữ ký của người dân chứng nhận, mâu thuẫn về số hóa đơn… thế nhưng không ít doanh nghiệp gỗ vẫn được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO).    
gia mao ho so van duoc van duoc cap giay chung nhan xuat xu hang hoa de xuat khau goXuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ tăng mạnh
gia mao ho so van duoc van duoc cap giay chung nhan xuat xu hang hoa de xuat khau goXuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh, đạt gần 9,5 tỷ USD trong 11 tháng
gia mao ho so van duoc van duoc cap giay chung nhan xuat xu hang hoa de xuat khau goTrung Quốc xuất khẩu lượng lớn gỗ vào Việt Nam, Bộ Nông nghiệp cảnh báo

Đây là thông tin được ông Đào Duy Tám, Cục Xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, cho biết tại hội thảo Ngành gỗ Việt Nam trong bối cảnh biến động thị trường: Thực trạng 2019 và dự báo 2020, do Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, tổ chức sáng 28/2 tại Hà Nội.

Hiện nay, trong ngành gỗ có hiện tượng sản phẩm gỗ dán của Trung Quốc “đội lốt” hàng Việt Nam để xuất sang Hoa Kỳ với tỷ trọng lớn, gian lận về xuất xứ hàng hóa, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất gỗ dán của Việt Nam.

gia mao ho so van duoc van duoc cap giay chung nhan xuat xu hang hoa de xuat khau go
Daonh nghiệp sản xuất kinh doanh gỗ (Ảnh minh họa)

Ông Nguyễn Tôn Quyền, Phó Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, cho biết, gỗ dán là mặt hàng bị nghi ngờ có hành vi gian lận thương mại khi xuất khẩu sang Mỹ, bởi con số xuất khẩu gỗ dán của Việt Nam sang Mỹ tăng một cách đột biến thời gian qua.

Ông Quyền băn khoăn, nếu không sớm giải quyết triệt để tình trạng gỗ Trung Quốc “đội lốt” Việt Nam, ngành gỗ và cả nền kinh tế sẽ phải chịu thiệt hại nặng nề do nhận lệnh trừng phạt của Mỹ.

"Điều này sẽ rất nguy hiểm, gây tổn hại lớn đến ngành gỗ nếu chính quyền Mỹ đánh giá việc gian lận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam là nghiêm trọng, và từ đó có những chính sách trừng phạt ngành gỗ của Việt Nam tương tự như ngành thép trong thời gian qua", ông Quyền nói.

Nêu những giải pháp để hạn chế tình trạng trên, dưới góc nhìn của cơ quan Hải quan, ông Đào Duy Tám cho biết, hiện Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo các địa phương tăng cường giám sát mặt hàng gỗ được nhập từ Trung Quốc; tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận; xác minh nguồn gốc; kiến nghị Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng nhận xuất xứ, không tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ.

“Qua điều tra, xác minh, chúng tôi nhận thấy nhiều doanh nghiệp có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO). Cụ thể, có doanh nghiệp giả mạo giấy chứng nhận; các bản khai không ghi ngày, tháng, năm khai thác gỗ; không có chữ ký của người dân chứng nhận; chứng từ quay vòng; bản khai không đạt tiêu chí; mâu thuẫn về số hóa đơn… Dù rất nhiều sai phạm nhưng các doanh nghiệp vẫn được cấp CO”, ông Tám thẳng thắn chỉ ra.

Cũng theo ông Tám, để phòng tránh gian lận thương mại về xuất xứ hàng hóa, chuyển tải bất hợp pháp, cuối tháng 12/2019, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 22/2019 quy định tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập vào Việt Nam để tái xuất sang Hoa Kỳ đối với mặt hàng gỗ dán.

Vừa qua, Tổng cục Hải quan cũng đã trình Chính phủ ban hành quyết định tạm dừng hoạt động tạm nhập tái xuất đối với mặt hàng gỗ dán sang Hoa Kỳ. Theo đó, từ 2020, hoạt động này đã bị tạm dừng.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00