Trung Quốc xuất khẩu lượng lớn gỗ vào Việt Nam, Bộ Nông nghiệp cảnh báo

12:20 | 03/08/2019

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong hơn 1,44 tỷ USD giá trị gỗ nhập khẩu về Việt Nam, giá trị nhập mặt hàng này từ Trung Quốc đạt 295 triệu USD, chiếm hơn 20,5% thị phần và là nhà cung cấp gỗ lớn nhất cho Việt Nam.

Đây là thông tin được Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra trong báo cáo thị trường nông sản tháng 7/2019.

Trung Quốc xuất khẩu lượng lớn gỗ vào Việt Nam, Bộ Nông nghiệp cảnh báo
Việt Nam nhập khẩu gỗ lớn nhất từ Trung Quốc

Theo đó, Việt Nam phải nhập hơn 1,44 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ từ các nước. Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Trung Quốc về Việt Nam đạt hơn 20,5%, lớn nhất. Các thị trường có giá trị nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tăng mạnh là: Italy (tăng 69,2%), Lào (tăng 47,6%) và Trung Quốc (tăng 12,7%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ giảm mạnh nhất là Campuchia (giảm 62,3%).

Ở chiều ngược lại, giá trị xuất khẩu mặt hàng gỗ của Việt Nam đạt hơn 5,66 tỷ USD trong 7 tháng qua, tăng hơn 16% so với cùng kỳ năm trước. Mỹ, Nhật, Trung Quốc và Hàn Quốc là nước nhập khẩu chủ yếu gỗ, sản phẩm từ gỗ của Việt Nam với gần 80%.

Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cảnh báo: Để giảm thiểu những rủi ro mới phát sinh trong bối cảnh xung đột thương mại, các cơ quan chức năng cần phối hợp với địa phương rà soát tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI.

Đặc biệt, "các dòng sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ cũng như từ Trung Quốc vào Việt Nam cần được xác định các rủi ro về gian lận thương mại", Cơ quan của Bộ Nông nghiệp khuyến cáo.

Theo cơ quan này, quy trình cấp phép chứng nhận nguồn gốc xuất xứ cũng cần phải được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo việc cấp giấy chứng nhận chỉ cấp cho các doanh nghiệp và sản phẩm có đủ điều kiện.

Các hiệp hội chú trọng việc cập nhật thông tin từ đối tác và các cơ quan chức năng để thông báo cho các hội viên, tránh các rủi ro không đáng có trong thương mại.

Mới đây Cục Điều tra Chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan cho biết thời gian qua có tình trạng doanh nghiệp tại Việt Nam (trong đó có doanh nghiệp 100% vốn Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông) nhập khẩu lượng lớn gỗ, sản phẩm gỗ thành phẩm và bán thành phẩm từ Trung Quốc, sau đó về Việt Nam chỉ gia công thô sơ hoặc không gia công, xuất khẩu trực tiếp sang các nước khác (trong đó có Mỹ).

Việc này khiến Việt Nam trở thành bàn đạp, chỗ ẩn nấp của mặt hàng gỗ từ Trung Quốc né thuế của Mỹ, khiến nguy cơ Việt Nam bị phía Mỹ điều tra, áp thuế, ảnh hưởng đến ngành gỗ Việt Nam và các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

Ngoài việc phá hoạt nền sản xuất, thương hiệu Việt, hành động của các doanh nghiệp gỗ còn được Cục Điều tra chống buôn lậu chỉ rõ là: trục lợi tiền ngân sách.

Cụ thể, doanh nghiệp nhập gỗ thành phẩm, bán thành phẩm, gỗ ép của Trung Quốc nhưng khai báo nhập khẩu gỗ của chủ rừng Việt Nam hoặc doanh nghiệp cung cấp gỗ tại Việt Nam.

Hiện chính sách của Chính phủ Việt Nam có hoàn thuế VAT cho doanh nghiệp tại Việt Nam mua nguyên liệu trong nước, chế biến sau, tạo giá trị gia tăng trong nước. Lợi dụng chính sách này, các doanh nghiệp nhập gỗ Trung Quốc, nhưng khai báo nhập trong nước để được hưởng hoàn thuế số tiền từ vài tỷ đến cả chục tỷ đồng ngân sách Nhà nước.

Theo Dân trí

Động lực khiến ông Trump bất ngờ giáng đòn trừng phạt Trung Quốc
Trung Quốc sẵn sàng đấu với Mỹ về thương mại
Phó Thủ tướng: Sự cố nghiêm trọng đang diễn ra ở Biển Đông!
Giới phân tích nghi ngờ thời điểm Trump tuyên bố áp thuế
Các ngoại trưởng Đông Á bày tỏ quan ngại về tình hình Biển Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00