Giá dầu thô tiếp tục ghi nhận tuần tăng vọt

06:17 | 01/01/2023

|
(PetroTimes) - Lo ngại hiệu ứng kép do nguồn cung thắt chặt và nhu cầu gia tăng, cộng với đồng USD trượt về mức thấp nhất 1 năm đã đẩy giá dầu thô tuần qua tăng mạnh.
Giá dầu thô tiếp tục ghi nhận tuần tăng vọt
Ảnh minh họa

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 26/12 với xu hướng tăng mạnh khi thị trường ghi nhận thông tin Trung Quốc nới lỏng các hạn chế dịch Covid-19.

Ở chiều hướng khác, trong khi nhu cầu tiêu thụ dầu phục hồi thì nguồn cung dầu thô lại có nguy cơ thiếu hụt sau tuyên bố về việc cắt giảm 5-7% sản lượng của Nga, còn OPEC vẫn giữ thái độ thận trọng về việc duy trì mức sản lượng hiện tại.

Đồng USD yếu hơn cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu thô đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 2/2023 đứng ở mức 79,35 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 83,97 USD/thùng.

Và khi Trung Quốc công bố quyết định nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, giá dầu đã đồng loạt tăng mạnh.

Cụ thể, ngày 26/12, Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc (NHC) cho biết nước này sẽ ứng phó với với dịch COVID-19 bằng các biện pháp đối với các bệnh truyền nhiễm loại B, thay vì các bệnh truyền nhiễm loại A, đồng thời loại bỏ các biện pháp kiểm dịch bệnh truyền nhiễm đối căn bệnh này.

Ngoài ra, giá dầu còn được hỗ trợ bởi thông tin xuất khẩu dầu Urals của Nga trong tháng 12/2022 đã giảm tới 20%.

Lo ngại các cơn bão đang đổ bộ vào nước Mỹ làm gián đoạn các hoạt động sản xuất năng lượng cũng là yếu tố đẩy giá dầu đi lên.

Ngày 27/12, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sắc lệnh về các biện pháp đáp trả đối với trần giá dầu do phương Tây áp đặt. Theo tài liệu được công bố, việc cung cấp dầu và các sản phẩm dầu của Nga cho các pháp nhân và cá nhân nước ngoài bị cấm, với điều kiện là các hợp đồng cung cấp này trực tiếp hoặc gián tiếp quy định cơ chế ấn định giá tối đa. Điều này áp dụng cho tất cả các giai đoạn cung cấp đến người mua cuối cùng. Tuy nhiên, việc cung cấp này vẫn có thể được thực hiện trên cơ sở quyết định đặc biệt của Tổng thống Nga.

Đà tăng của giá dầu chỉ bị chặn lại khi thị trường dấy lên lo ngại diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 và bão tuyết tại Mỹ sẽ ảnh hưởng đến triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu.

Áp lực suy thoái kinh tế làm giảm nhu cầu tiêu thụ dầu trong những phiên giao dịch gần đây cũng được dấy lên khi nhiều dự báo cho thấy các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed sẽ duy trì lãi suất ở mức cao trong năm 2023.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, đồng USD yếu hơn và áp lực nguồn cung thắt chặt do sản lượng toàn cầu giảm cũng như dầu Nga vận chuyển bằng đường biển khó khăn đã hỗ trợ giá dầu quay đầu tăng mạnh.

Theo kế hoạch, Nga sẽ bắt đầu thực hiện kế hoạch cắt giảm sản lượng từ 5-7% vào đầu năm 2023.

Tại Mỹ, thời tiết khắc nghiệt đang tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất năng lượng tại khu vực, trong khi nước này cũng có kế hoạch mua dự trữ thêm 3 triệu thùng dầu vào kho dự trữ chiến lược vào đầu tháng 2/2023.

Trong khi nguồn cung dầu đang bị thắt chặt, triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu lại đang khá tích cực trước quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế của Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 2/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 80,51 USD/thùng, tăng 2,11 USD trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 86,23 USD/thùng, tăng 2,77 USD trong phiên.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 19.975; giá xăng RON 95 không cao hơn 20.707 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S: không cao hơn 21.601 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.836 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 12.863 đồng/kg.

Hà Lê

Nga cấm xuất khẩu dầu sang các nước áp giá trầnNga cấm xuất khẩu dầu sang các nước áp giá trần
Nga thừa nhận giới hạn giá dầu có thể làm tăng thâm hụt ngân sách năm 2023Nga thừa nhận giới hạn giá dầu có thể làm tăng thâm hụt ngân sách năm 2023
Nga ưu tiên thăm dò khí đốt ở phía đông để cung cấp cho châu ÁNga ưu tiên thăm dò khí đốt ở phía đông để cung cấp cho châu Á
Hai ẩn số lớn với thị trường dầu mỏHai ẩn số lớn với thị trường dầu mỏ
Diễn biến giá dầu năm 2022 “đầy sóng gió”Diễn biến giá dầu năm 2022 “đầy sóng gió”
Dự báo tác động của suy thoái kinh tế đối với giá dầu trong năm 2023Dự báo tác động của suy thoái kinh tế đối với giá dầu trong năm 2023

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
AVPL/SJC HCM 66,600 ▼200K 67,300 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▲250K 54,950
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▲250K 54,900
AVPL/SJC Cần Thơ 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.800 ▲50K 55.900
TPHCM - SJC 66.600 ▼100K 67.400 ▼100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.800 ▲50K
Hà Nội - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.800 ▲50K
Đà Nẵng - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.800 ▲50K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▼100K 21/03/2023 10:08:18 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.800 ▲50K
Giá vàng nữ trang - 54.600 55.400 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.300 41.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.800 23.200
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,465 ▲5K 5,565 ▲5K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,465 ▼5K 5,565 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,400 ▲5K 5,525 ▲5K
Vàng trang sức 99.9 5,390 ▲5K 5,515 ▲5K
Vàng NL 99.99 5,405 ▲5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,670 6,750
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 6,730
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,680 6,745 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,465 ▲5K 5,565 ▲5K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,460 ▼10K 5,560 ▼10K
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,750 ▼150K 67,450 ▼150K
SJC 5c 66,750 ▼150K 67,470 ▼150K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,750 ▼150K 67,480 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,850 ▼50K 55,850 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,850 ▼50K 55,950 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,650 ▼50K 55,450 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,601 ▼49K 54,901 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,860 ▼34K 37,860 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,275 ▼21K 23,275 ▼21K
Cập nhật: 21/03/2023 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,397.89 15,553.42 16,061.16
CAD 16,801.95 16,971.67 17,525.70
CHF 24,733.45 24,983.28 25,798.85
CNY 3,356.65 3,390.55 3,501.76
DKK - 3,330.83 3,460.27
EUR 24,606.76 24,855.32 25,995.45
GBP 28,180.08 28,464.73 29,393.95
HKD 2,929.92 2,959.51 3,056.12
INR - 284.83 296.38
JPY 174.66 176.43 184.99
KRW 15.59 17.32 19.00
KWD - 76,681.87 79,791.06
MYR - 5,216.29 5,332.97
NOK - 2,168.83 2,262.14
RUB - 289.42 320.56
SAR - 6,257.45 6,511.17
SEK - 2,227.28 2,323.11
SGD 17,175.08 17,348.56 17,914.90
THB 611.82 679.80 706.22
USD 23,380.00 23,410.00 23,750.00
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,532 15,632 16,182
CAD 16,986 17,086 17,636
CHF 24,939 25,044 25,844
CNY - 3,388 3,498
DKK - 3,345 3,475
EUR #24,868 24,893 26,003
GBP 28,520 28,570 29,530
HKD 2,934 2,949 3,084
JPY 176.37 176.37 184.32
KRW 16.24 17.04 19.84
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,170 2,250
NZD 14,406 14,456 14,973
SEK - 2,222 2,332
SGD 17,165 17,265 17,865
THB 637.75 682.09 705.75
USD #23,396 23,416 23,756
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,440 23,440 23,740
USD(1-2-5) 23,220 - -
USD(10-20) 23,393 - -
GBP 28,310 28,481 29,555
HKD 2,946 2,966 3,053
CHF 24,854 25,004 25,795
JPY 175.5 176.56 184.85
THB 654.53 661.15 722.07
AUD 15,469 15,563 16,043
CAD 16,893 16,995 17,523
SGD 17,270 17,374 17,874
SEK - 2,236 2,312
LAK - 1.07 1.48
DKK - 3,342 3,453
NOK - 2,177 2,251
CNY - 3,375 3,487
RUB - 275 353
NZD 14,429 14,516 14,874
KRW 16.15 17.85 18.93
EUR 24,819 24,887 26,007
TWD 697.11 - 792.69
MYR 4,930.92 - 5,415.71
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,390.00 23,420.00 23,750.00
EUR 24,837.00 24,857.00 25,933.00
GBP 28,409.00 28,580.00 29,327.00
HKD 2,950.00 2,962.00 3,060.00
CHF 24,915.00 25,015.00 25,769.00
JPY 176.87 177.08 184.58
AUD 15,422.00 15,484.00 16,099.00
SGD 17,333.00 17,403.00 17,852.00
THB 670.00 673.00 715.00
CAD 16,959.00 17,027.00 17,463.00
NZD 0.00 14,436.00 14,966.00
KRW 0.00 17.25 19.88
Cập nhật: 21/03/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
JPY 178,28 182,86
GBP 28.793 29.152
CHF 25.227 25.593
EUR 25.124 25.539
USD 23.443 23.718
CAD 17.087 17.445
AUD 15.634 15.990
Cập nhật: 21/03/2023 11:00